Danh mục

CÁCH ĐIỀU TRỊ HỢP LÝ BỆNH HEN

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 230.66 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm về hen Y học hiện đại đã cho thấy co thắt đường thở do hen, ngoài cơn cũng như lúc lên cơn hen nặng, đều do viêm. Đường thở người hen thâm nhiễm nhiều tế bào viêm, bao gồm bạch cầu ưa eosin, đại thực bào và lympho bào. Ngay cả ở người hen có chức năng phổi bình thường lúc ngoài cơn và không có cơn hen nào mới xảy ra, cũng có một lượng lớn bạch cầu ưa eosin và các tế bào viêm khác ở đường thở. Điều này đúng với cả hen dị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH ĐIỀU TRỊ HỢP LÝ BỆNH HEN ĐIỀU TRỊ HỢP LÝ BỆNH HENKhái niệm về henY học hiện đại đã cho thấy co thắt đường thở do hen, ngoài cơn cũng nhưlúc lên cơn hen nặng, đều do viêm. Đường thở người hen thâm nhiễm nhiềutế bào viêm, bao gồm bạch cầu ưa eosin, đại thực bào và lympho bào. Ngaycả ở người hen có chức năng phổi bình thường lúc ngoài cơn và không cócơn hen nào mới xảy ra, cũng có một lượng lớn bạch cầu ưa eosin và các tếbào viêm khác ở đường thở. Điều này đúng với cả hen dị ứng và không do dịứng. Sau tiếp xúc với dị nguyên, số lượng tế bào viêm gia tăng thêm ở ngườihen dị ứng.So sánh với người bình thường, người hen cũng có thành đường thở dày hơnvà tế bào viêm tăng hơn ở mô phổi. Cơ chế viêm nói trên còn chưa hoàntoàn sáng tỏ. ở khoảng 50% trẻ em và một tỷ lệ nhỏ hơn nhiều ở người lớn,có thể xác định được dị nguyên tiếp xúc gây ra hen. ở những người bệnhnày, tiếp xúc với dị nguyên đã ít nhiều gây viêm trong hen, thông qua phả nứng loại quá mẫn tức thì (týp I). Đại đa số người lớn hen, và khoảng 50% trẻem bị hen, không xác định được ngay các thành phần dị ứng đối với hen.Tuy nhiên, nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có tương quan giữa mức IgEtăng và tỷ lệ mắc bệnh hen, và đại đa số các trường hợp hen thực sự có thểdo một thành phần dị ứng tuy không dễ xác định được bằng các test da thôngthường.Hen dị ứng đã được dùng làm mô hình để nghiên cứu chung bệnh hen, mộtphần vì có thể gây được các cơn hen bằng tiếp xúc với dị nguyên thích hợp.Nghiên cứu kỹ cơ chế hen dị ứng cho phép hiểu thấu đáo cách tiếp cận điềutrị hợp lý đối với hen. IgE đặc hiệu đối với dị nguyên gắn vào dưỡng bàothông qua thụ thể Fc. Khi dị nguyên tiếp xúc với IgE, dưỡng bào được hoạthóa và giải phóng một lượng lớn chất trung gian gây viêm. Cơ chế bao gồmgiải phóng các chất chứa trong các hạt của dưỡng bào sản xuất cytokin.Nhiều chất trung gian được giải phóng, mỗi hợp chất đều có một số tác dụngđến viêm đường thở.Tác dụng bao gồm giãn mạch và tăng tính thấm mạch, và tăng nhiều tế bàoviêm hơn vào các mô phổi, chủ yếu lympho bào, bạch cầu ưa eosin và đạithực bào. Một khi các tế bào mới bổ sung thêm này vào tới phổi, các tế bàonày cũng lại giải phóng các chất trung gian của bản thân mình, làm tăngthêm tác dụng viêm. Viêm trong hen có đặc tính là tăng tính phản ứng củaphế quản, vì vậy khác với viêm trong các bệnh khác, như trong viêm phổi.Kết quả lâu dài là phù nề đường thở, phì đại cơ trơn, tế bào biểu mô bongrụng, và tăng tính phản ứng của phế quản đối với những tác nhân kích thíchkhông đặc hiệu như mùi nặng, không khí lạnh, ô nhiễm và histamin. Viêmđường thở do hen cũng thường gây tăng hẹp phế quản do đối giao cảm.Cơ chế hen nói trên cho thấy trước rằng một thuốc chỉ tác động đến một chấttrung gian, không chắc có lợi ích nhiều, đơn giản là vì có nhiều chất trunggian tham gia. Thí dụ, rõ ràng histamin được giải phóng trong phản ứng hendị ứng, nhưng thuốc kháng histamin lại không có ích lợi trong hen dị ứng.Thực tế, thuốc kháng histamin có khả năng gây suy hô hấp, nên không thíchhợp để dùng điều trị hen.Điều trị hen, theo mô tả bệnh trên đây, cần sử dụng glucocorticoid để chốnglại sự huy động các tế bào viêm. Liệu pháp glucocorticoid được coi như mộtđiều trị dự phòng cần thiết để ngăn ngừa bệnh nặng hơn. Tuy nhiên đối vớihen cấp, glucocorticoid có tác dụng rất hạn chế, vì vậy, thuốc đầu tiên đượcchọn là các thuốc chủ vận thụ thể beta2, như salbutamol. Ngoài ra đối vớithành phần cholinergic của co thắt phế quản, ipratropium thường là thuốcđiều trị thêm có ích, đặc biệt đối với người dùng salbutamol hoặc terbutalinkhông đủ tác dụng, khi người đó không thể dung nạp salbutamol hoặcterbutalin liều cao hơn. ở những trường hợp đó, phối hợp salbutamol vàipratropium thường là cách điều trị có ích. Trong y học hiện đại, theophylinkhông phải là thuốc đầu tiên được chọn. Thuốc này chỉ dành để dùng chocác trường hợp rất nặng, vì thuốc có nguy cơ gây loạn nhịp tim nặng.Xử trí hen cấp nặng trong thực hành chungHen cấp ở người lớnNói bình thường.Mạch < 110/phút.Thở < 25 lần/phút.Lưu lượng đỉnh > 50% dự đoán hoặc trong giới hạn tốt nhất.Điều trị tại nhà nhưng phải đánh giá đáp ứng với điều trị trước khi thầythuốc ra về.Điều trị:Salbutamol phun sương 5 mg hoặc terbutalin phun sương 10 mg.Theo dõi đáp ứng sau phun sương 15 - 30 phút.Nếu lưu lượng đỉnh 50 - 75% dự đoán hoặc trong giới hạn tốt nhất, cho:Prednisolon uống 30 - 60 mg và cho điều trị thông thường.Cách khác: Nếu lưu lượng đỉnh >75 % dự kiến hoặc trong giới hạn tốt nhất,Cho điều trị thông thường.Theo dõi:Giám sát các triệu chứng và lưu lượng đỉnh.Thiết lập một kế hoạch tự xử trí.Duyệt lại tại khoa ngoại trong vòng 48 giờ.Thay đổi điều trị lúc duyệt lại theo hướng dẫn đối với hen mạ n.Quan trọng: Hãy coi mỗi lần khám cấp cứu như là một hen nặng cấp cho tớikhi biểu hiện khác. Hen cấp nặng ở người ...

Tài liệu được xem nhiều: