CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC – Phần 2
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 106.09 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những yếu tố ảnh hưởng đến vị trí của vị thuốc trong bài thuốc:Trong thực tế điều trị, người thầy thuốc Đông y còn phải chú ý đến những nguyên tắc sau đây để quyết định vị trí của thuốc trong từng bài thuốc.a. Tiêu bản hoãn cấp: - Cấp thì trị Tiêu: ví dụ: tiêu chảy ra máu cấp tính do Thấp nhiệt làm bức huyết ở Đại trường thì thuốc nào cầm máu sẽ làm Quân, thuốc nào quy kinh Đại trường mà thanh nhiệt trừ thấp sẽ làm Thần. - Hoãn thì trị Bản: ví dụ:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC – Phần 2 CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC – Phần 22. Những yếu tố ảnh hưởng đến vị trí của vị thuốc trong bài thuốc: Trong thực tế điều trị, người thầy thuốc Đông y còn phải chú ý đến nhữngnguyên tắc sau đây để quyết định vị trí của thuốc trong từng b ài thuốc.a. Tiêu bản hoãn cấp:- Cấp thì trị Tiêu: ví dụ: tiêu chảy ra máu cấp tính do Thấp nhiệt làm bức huyết ởĐại trường thì thuốc nào cầm máu sẽ làm Quân, thuốc nào quy kinh Đại trườngmà thanh nhiệt trừ thấp sẽ làm Thần.- Hoãn thì trị Bản: ví dụ: thường xuyên đi cầu ra máu do Tỳ dương hư khôngthống nhiếp huyết, bệnh không cấp tính thì thuốc kiện Tỳ làm Quân, thuốc cầmmáu thì làm Thần.b. Chú ý đến trạng thái Hư, Thực của bệnh nhân:Nếu người có bẩm tố dương hư mà cảm mạo thương hàn thì thuốc bổ dương khílàm Quân, mà thuốc phát tán phong hàn sẽ làm Thần.c. Chú ý đến phương pháp Đóng Mở trong điều trị:- Nếu người có chứng âm hư sinh nội nhiệt thì thuốc bổ âm làm Quân và thuốc tiếtnhiệt sẽ làm Thần.- Hoặc ở bệnh nhân tiêu chảy và tiểu ít thì thuốc cầm tiêu chảy sẽ là Quân và thuốclợi thủy sẽ làm Thần (lợi thủy để chỉ tả).d. Chú ý đến giai đoạn bệnh (dành cho các bệnh truyền nhiễm):- Ở giai đoạn khởi phát thì tà khí ở phần Vệ, nên các thuốc có tác dụng phát hãn sẽlàm Quân.- Ở giai đoạn toàn phát tà khí và chính khí đấu tranh quyết liệt, lúc đó phải giữvững chính khí trừ tà khí, thì thuốc bổ chính khí sẽ là Quân, thuốc trừ tà khí sẽ làThần.- Ở giai đoạn hồi phục thì chính khí bị hao tổn, do đó thuốc bổ chính khí sẽ làmQuân.e. Chú ý đến nguyên nhân gây bệnh:* Trong điều trị các bệnh lý do ngoại nhân gây nên (Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo,Hỏa)- Vai trò của các vị thuốc trong trường hợp này được chú ý đến luật âm dương.Việc phối hợp thuốc tập trung giải quyết chủ chứng (chứng trạng chủ yếu củabệnh lý ấy). Nguyên do bệnh ngoại cảm là bệnh mới mắc, bệnh chưa diễn tiến lâudài nên chưa có điều kiện làm rối loạn các công năng tạng phủ khác theo qui luậtngũ hành.Những ví dụ về cách tập họp vị thuốc trong bệnh lý do ngoại nhân gây n ên.- Điều trị chứng Quyết âm nhiệt quyết: Pháp trị: Tư âm thanh nhiệt. Bài thuốc kinhđiển: Hoàng liên A giao thang.Vai trò các vị thuốcTên vị thuốcTác dụngQUÂNA giaoBạch thượcTư âmTHẦNTÁHoàng liênHoàng cầmThanh nhiệt- Điều trị chứng Quyết âm hàn quyết. Pháp trị: Hồi dương ôn lý. Bài thuốc kinhđiển: Tứ nghịch thang.Vai trò các vị thuốcTên vị thuốcTác dụngQUÂNPhụ tửHồi dương ôn lýTHẦNCan khươngHồi dương - ôn lýTÁSỨCam thảo* Trong điều trị các bệnh lý do nội nhân, các bệnh nội thương gây nên:- Trong nhóm này, vai trò của các vị thuốc được xác lập theo luật ngũ hành sinhkhắc rất chặt chẽ nh ư thuốc chữa bệnh chứng Thận âm h ư phải có vị thuốc bổ Canâm và vị thuốc tả Can, Tâm hỏa; thuốc chữa chứng Tâm d ương hư luôn có vịthuốc bổ Thận dương và Tỳ dương. Những ví dụ về cách tập hợp vị thuốc trongđiều trị những bệnh lý do nội nhân, các bệnh nội thương gây nên.- Bài thuốc Lục vị chữa chứng Thận âm hư:Vai trò các vị thuốcTên vị thuốcTác dụngQUÂNThục địaSơn thùBổ Thận âmBổ Can Thận âmTHẦNHoài sơnPhục linhBổ ÂM(kiện Tỳ sinh tân hậu thiên)TÁĐơn bìTrạch tảPhục linhTả Can hỏaThanh tiết Bàng quang- Bài thuốc Chân vũ thang chữa chúng Tỳ Thận dương hư:Vai trò các vị thuốcTên vị thuốcTác dụngQUÂNPhụ tửHồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dươngQUÂNBạch thượcDưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu, nhuận ganTHẦNCan khươngÔn dương tán hàn, hồi dương thông mạchTHẦNBạch truậtKiện Vị, hòa trung, táo thấpTÁPhục linhBổ Tỳ, định TâmIII. SỰ PHỐI NGŨ CÁC VỊ THUỐC TRONG MỘT ĐƠN THUỐC Mục đích của sự phối ngũ các vị thuốc là để tăng tác dụng, tăng hiệu quả các vịchủ dược, để giảm tác dụng phụ, giảm độc tính các vị thuốc nhất l à chủ dược vàsau cùng là để tránh làm mất hiệu quả thuốc hoặc làm tăng độc tính hơn. Có nhữngloại phối ngũ sau.- Tương tu: hai vị thuốc có cùng tác dụng hỗ trợ kết quả cho nhau. Ví dụ: Mahoàng và Quế chi cùng tính vị cay ấm, cùng tính năng phát tán phong hàn (Mahoàng thang) làm ra mồ hôi.- Tương sử: hai vị thuốc trở lên, tác dụng có khi khác nhau, một thứ chính, mộtthứ phụ, dùng để nâng cao hiệu quả chữa bệnh. Ví dụ: trong bài Ma hoàng thangcó Ma hoàng và Hạnh nhân, Ma hoàng là phát tán phong hàn để tuyên thông Phếkhí; Hạnh nhân chữa ho, trừ đờm cũng để tuyên thông Phế khí. Cả hai cùng phốihợp nhau để chữa hen suyễn.Tương tu và Tương sử được xem như là cách phối hợp để làm hiệu quả điều trịcao hơn (synergique). Thường dùng cho các thuốc làm quân, làm thần.- Tương úy: là sử dụng một loại thuốc để làm giảm tác dụng phụ của một vị thuốckhác. . Lưu hoàng úy Phác tiên . Thủy ngân úy Phê sương . Lang độc úy Mật đà tăng . Ba đậu úy Khiên ngưu . Đinh hương úy Uất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC – Phần 2 CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC – Phần 22. Những yếu tố ảnh hưởng đến vị trí của vị thuốc trong bài thuốc: Trong thực tế điều trị, người thầy thuốc Đông y còn phải chú ý đến nhữngnguyên tắc sau đây để quyết định vị trí của thuốc trong từng b ài thuốc.a. Tiêu bản hoãn cấp:- Cấp thì trị Tiêu: ví dụ: tiêu chảy ra máu cấp tính do Thấp nhiệt làm bức huyết ởĐại trường thì thuốc nào cầm máu sẽ làm Quân, thuốc nào quy kinh Đại trườngmà thanh nhiệt trừ thấp sẽ làm Thần.- Hoãn thì trị Bản: ví dụ: thường xuyên đi cầu ra máu do Tỳ dương hư khôngthống nhiếp huyết, bệnh không cấp tính thì thuốc kiện Tỳ làm Quân, thuốc cầmmáu thì làm Thần.b. Chú ý đến trạng thái Hư, Thực của bệnh nhân:Nếu người có bẩm tố dương hư mà cảm mạo thương hàn thì thuốc bổ dương khílàm Quân, mà thuốc phát tán phong hàn sẽ làm Thần.c. Chú ý đến phương pháp Đóng Mở trong điều trị:- Nếu người có chứng âm hư sinh nội nhiệt thì thuốc bổ âm làm Quân và thuốc tiếtnhiệt sẽ làm Thần.- Hoặc ở bệnh nhân tiêu chảy và tiểu ít thì thuốc cầm tiêu chảy sẽ là Quân và thuốclợi thủy sẽ làm Thần (lợi thủy để chỉ tả).d. Chú ý đến giai đoạn bệnh (dành cho các bệnh truyền nhiễm):- Ở giai đoạn khởi phát thì tà khí ở phần Vệ, nên các thuốc có tác dụng phát hãn sẽlàm Quân.- Ở giai đoạn toàn phát tà khí và chính khí đấu tranh quyết liệt, lúc đó phải giữvững chính khí trừ tà khí, thì thuốc bổ chính khí sẽ là Quân, thuốc trừ tà khí sẽ làThần.- Ở giai đoạn hồi phục thì chính khí bị hao tổn, do đó thuốc bổ chính khí sẽ làmQuân.e. Chú ý đến nguyên nhân gây bệnh:* Trong điều trị các bệnh lý do ngoại nhân gây nên (Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo,Hỏa)- Vai trò của các vị thuốc trong trường hợp này được chú ý đến luật âm dương.Việc phối hợp thuốc tập trung giải quyết chủ chứng (chứng trạng chủ yếu củabệnh lý ấy). Nguyên do bệnh ngoại cảm là bệnh mới mắc, bệnh chưa diễn tiến lâudài nên chưa có điều kiện làm rối loạn các công năng tạng phủ khác theo qui luậtngũ hành.Những ví dụ về cách tập họp vị thuốc trong bệnh lý do ngoại nhân gây n ên.- Điều trị chứng Quyết âm nhiệt quyết: Pháp trị: Tư âm thanh nhiệt. Bài thuốc kinhđiển: Hoàng liên A giao thang.Vai trò các vị thuốcTên vị thuốcTác dụngQUÂNA giaoBạch thượcTư âmTHẦNTÁHoàng liênHoàng cầmThanh nhiệt- Điều trị chứng Quyết âm hàn quyết. Pháp trị: Hồi dương ôn lý. Bài thuốc kinhđiển: Tứ nghịch thang.Vai trò các vị thuốcTên vị thuốcTác dụngQUÂNPhụ tửHồi dương ôn lýTHẦNCan khươngHồi dương - ôn lýTÁSỨCam thảo* Trong điều trị các bệnh lý do nội nhân, các bệnh nội thương gây nên:- Trong nhóm này, vai trò của các vị thuốc được xác lập theo luật ngũ hành sinhkhắc rất chặt chẽ nh ư thuốc chữa bệnh chứng Thận âm h ư phải có vị thuốc bổ Canâm và vị thuốc tả Can, Tâm hỏa; thuốc chữa chứng Tâm d ương hư luôn có vịthuốc bổ Thận dương và Tỳ dương. Những ví dụ về cách tập hợp vị thuốc trongđiều trị những bệnh lý do nội nhân, các bệnh nội thương gây nên.- Bài thuốc Lục vị chữa chứng Thận âm hư:Vai trò các vị thuốcTên vị thuốcTác dụngQUÂNThục địaSơn thùBổ Thận âmBổ Can Thận âmTHẦNHoài sơnPhục linhBổ ÂM(kiện Tỳ sinh tân hậu thiên)TÁĐơn bìTrạch tảPhục linhTả Can hỏaThanh tiết Bàng quang- Bài thuốc Chân vũ thang chữa chúng Tỳ Thận dương hư:Vai trò các vị thuốcTên vị thuốcTác dụngQUÂNPhụ tửHồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dươngQUÂNBạch thượcDưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu, nhuận ganTHẦNCan khươngÔn dương tán hàn, hồi dương thông mạchTHẦNBạch truậtKiện Vị, hòa trung, táo thấpTÁPhục linhBổ Tỳ, định TâmIII. SỰ PHỐI NGŨ CÁC VỊ THUỐC TRONG MỘT ĐƠN THUỐC Mục đích của sự phối ngũ các vị thuốc là để tăng tác dụng, tăng hiệu quả các vịchủ dược, để giảm tác dụng phụ, giảm độc tính các vị thuốc nhất l à chủ dược vàsau cùng là để tránh làm mất hiệu quả thuốc hoặc làm tăng độc tính hơn. Có nhữngloại phối ngũ sau.- Tương tu: hai vị thuốc có cùng tác dụng hỗ trợ kết quả cho nhau. Ví dụ: Mahoàng và Quế chi cùng tính vị cay ấm, cùng tính năng phát tán phong hàn (Mahoàng thang) làm ra mồ hôi.- Tương sử: hai vị thuốc trở lên, tác dụng có khi khác nhau, một thứ chính, mộtthứ phụ, dùng để nâng cao hiệu quả chữa bệnh. Ví dụ: trong bài Ma hoàng thangcó Ma hoàng và Hạnh nhân, Ma hoàng là phát tán phong hàn để tuyên thông Phếkhí; Hạnh nhân chữa ho, trừ đờm cũng để tuyên thông Phế khí. Cả hai cùng phốihợp nhau để chữa hen suyễn.Tương tu và Tương sử được xem như là cách phối hợp để làm hiệu quả điều trịcao hơn (synergique). Thường dùng cho các thuốc làm quân, làm thần.- Tương úy: là sử dụng một loại thuốc để làm giảm tác dụng phụ của một vị thuốckhác. . Lưu hoàng úy Phác tiên . Thủy ngân úy Phê sương . Lang độc úy Mật đà tăng . Ba đậu úy Khiên ngưu . Đinh hương úy Uất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 151 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 96 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0