CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.35 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu cách kê đơn thuốc, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC CÁCH KÊ ĐƠN THUỐCI. NHỮNG PHƯƠNG CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC Sau khi chẩn đoán, người thầy thuốc sẽ căn cứu vào tình trạng bệnh cụ thể màthiết lập một đơn thuốc điều trị. Đông y thường gọi là biện chứng luận trị (dựa vàobệnh - chứng của người bệnh mà biện luận cách trị liệu). Có nhiều phương phápkê đơn thuốc trong Đông y.1. Cổ phương gia giảm - theo lý luận Đông y: Theo phương pháp này, nội dung bài thuốc là những bài thuốc đã được xác lập,ghi nhận kết quả từ lâu đời qua nhiều thế hệ, được ghi lại trong các sách kinh điển.Khi điều trị người thầy thuốc thường tăng thêm (gia) hoặc giảm bớt (giảm) vịthuốc hay liều dùng sao cho phù hợp nhất với tình hình thực tế của bệnh nhân.Một ví dụ như để chữa chứng Ngoại cảm phong h àn, biểu thực (có sợ lạnh, phátsốt, không mồ hôi, ngạt mũi, thở suyễn, hoặc ho đờm, đau đầu, đau nhức cáckhớp, cứng gáy, mạch phù khẩn) thì bài thuốc kinh điển Đông y sử dụng là bài Mahoàng thang.- Ưu điểm: thể hiện đầy đủ tính chất lý pháp của Đông y.- Nhược điểm: khó nhớ, lệ thuộc vào thuốc ngoại nhập, khó vận dụng vì bệnh cảnhcó thể thay đổi.2. Theo đối chứng trị liệu:Theo phương pháp này, người thầy thuốc cổ truyền chọn thuốc điều trị dựa vàotriệu chứng lâm sàng của bệnh nhân.Triệu chứngThuốcSợ lạnh, phát sốt, không đổ mồ hôi, đau nhức tứ chiQuế chiHo, hen đờm suyễnTía tôĐau đầu, cứng gáy, ngạt mũiBạch chỉ- Ưu điểm: . Đơn giản, linh hoạt trong việc vận dụng các vị thuốc. . Không phải nhớ nhiều bài thuốc.- Nhược điểm: do hoàn toàn chạy theo triệu chứng nên dễ sa đà, làm mất tính cânđối trong lý pháp phương dược.3. Theo kinh nghiệm dân gian:Phương pháp này sử dụng những kinh nghiệm gia truyền (có khi chỉ là truyềnkhẩu). Thường gặp trong dân tộc ít người.Dùng nồi xông với các loại lá có chứa tinh dầu thơm.- Ưu điểm: dễ sử dụng, vận dụng được nam dược.- Khuyết điểm: không bảo đảm tính lý pháp của Đông y.4. Theo toa căn bản: Nội dung bài thuốc theo toa căn bản được dựa theo kinh nghiệm của quân dân ytrong thời gian kháng chiến. Ngoài 10-11 vị thuốc dùng để nhuận tiểu, nhuận gan,nhuận tràng, nhuận huyết, giải độc cơ thể, kích thích tiêu hóa, khai khiếu, việc sửdụng toa căn bản còn gia thêm Quế chi, Tía tô, Hành, Kinh giới, Bạch chỉ.- Ưu điểm: dễ sử dụng không cần học nhiều, vận dụng được Nam dược.- Nhược điểm: . Không thể hiện tính lý pháp của Đông y. . Đôi khi còn dùng quá nhiều thuốc.5. Kê đơn theo dược lý tân y:Trong giai đoạn hiện nay, không chỉ người lương y, thầy thuốc cổ truyền sử dụngthuốc có nguồn gốc tự nhiên để trị bệnh, mà cả những thầy thuốc Tây y cũng quantâm ngày càng nhiều. Vì thế, việc thiết lập các toa thuốc điều trị có sử dụng th êmcơ sở dược lý Tây y. Tiêu biểu cho phương pháp này là cách thiết lập bài thuốc doBùi Chí Hiếu xây dựng (Giáo sư dược lý học).Bài thuốc chung có gia giảm: Bạc hàTía tô Cúc hoaCam thảo đất Kinh giới Cúc tầnGừng tươi.- Trong thể phong hàn: . Bỏ Bạc hà, Cúc hoa (tân lương giải biểu). . Bỏ Cam thảo đất (Thanh nhiệt giải độc).- Trong thể phong nhiệt: . Bỏ Tía tô, Kinh giới, Gừng tươi.* Ưu điểm: thỏa mãn được yêu cầu điều tri của Đông y cũng như Tây y từ lý phápđến biện chứng của Đông y cũng như phương pháp điều trị của Tây y.- Bài thuốc trên vừa đáp ứng được nhu cầu lý pháp của Đông y. . Phát tán phong hàn: Tía tô, Kinh giới, Gừng tươi. . Chỉ khái trừ đờm: Tía tô, Gừng tươi. . Tiêu ứ hóa thấp chỉ thống Kinh giới, Cúc tần.- Lại đáp ứng được yêu cầu điều trị triệu chứng theo Tây y nhờ các hoạt chất thiênnhiên có tác dụng sinh học: . Tinh dầu có trong Tía tô, Kinh giới, Gừng tươi đều có tác dụng giãn mạch, làmra mồ hôi, hạ sốt, giãn phế quản và long đờm để giảm ho, hen; lại có tác dụng sáttrùng đường hô hấp để trừ nguyên nhân gây bệnh hoặc để chống bội nhiễm.* Nhược điểm: khó vận dụng, đòi hỏi phải có một trình độ tinh thông về y lý, dượclý của cả Đông và Tây y.II. NHỮNG NỘI DUNG QUAN TRỌNG TRONG CÁCH KÊ ĐƠN THUỐCTHEO LÝ LUẬN ĐÔNG Y1. Vai trò của các vị thuốc trong một đơn thuốc (quân, thần, tá, sứ): Việc cấu tạo các vị thuốc trong một b ài thuốc nhằm để giải quyết những yêu cầuđặt ra trong điều trị như sau:- Giải quyết những triệu chứng chính, những triệu chứng thuộc về nguyên nhângây bệnh, những triệu chứng do tạng bệnh chính thể hiện.- Giải quyết những triệu chứng phụ, những triệu chứng do tạng phủ có quan hệ(biểu lý hoặc ngũ hành) với tạng phủ bị bệnh thể hiện.- Tăng hoạt tính của vị thuốc chính.- Đưa các vị thuốc chính đến tạng phủ, kinh lạc bị bệnh.- Điều hòa tính năng của các vị thuốc.Do đó các vị thuốc thường đóng những vai trò sau đây:+ QUÂN (Chủ dược): là đầu vị trong bài thuốc dùng để chữa triệu chứng chính,do nguyên nhân bệnh gây ra, do tạng bệnh chính thể hiện.+ THẦN (Phó dược): là những vị thuốc có tác dụng hợp đồng và hỗ trợ cho chủdược.+ Tá (Tá dược): là những vị thuốc để chữa các triệu chứng phụ hoặc ức chế độctính hoặc tính mạnh bạo của chủ dược.+ Sứ (Dẫn dược): là những vị thuốc để đưa các vị thuốc khác đến thẳng tạng phủbệnh hoặc điều hòa các vị thuốc khác tính năng.Quân, Thần, Tá, Sứ đó cũng là cách nói của người xưa dưới chế độ phong kiến.Coi triều đình có vua, có quan thì đơn thuốc cũng phải có vị chính, vị phụ, vị n àochủ yếu, vị nào hỗ trợ.Lấy Ma hoàng thang làm ví dụ. Đây là bài thuốc dùng chữa chứng cảm mạo phonghàn với các triệu chứng phát sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi, ngạt mũi, thở khò khè,đau đầu, cứng gáy, đau nhức các khớp, mạch phù khẩn.- Ma hoàng: cay ấm vào Phế, có tác dụng phát hãn, bình suyễn. Do phong hànphạm Phế làm cho Phế khí bất tuyên thông, bất túc giáng nên có triệu chứng phátsốt, không có mồ hôi, thở suyễn, ngạt mũi. Vì vậy, Ma hoàng phải làm chủ dược,làm Quân.- Quế chi: cay ấm vào Phế, Bàng quang, có tác dụng ôn kinh chỉ thống và lại pháttán phong hàn. Do p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC CÁCH KÊ ĐƠN THUỐCI. NHỮNG PHƯƠNG CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC Sau khi chẩn đoán, người thầy thuốc sẽ căn cứu vào tình trạng bệnh cụ thể màthiết lập một đơn thuốc điều trị. Đông y thường gọi là biện chứng luận trị (dựa vàobệnh - chứng của người bệnh mà biện luận cách trị liệu). Có nhiều phương phápkê đơn thuốc trong Đông y.1. Cổ phương gia giảm - theo lý luận Đông y: Theo phương pháp này, nội dung bài thuốc là những bài thuốc đã được xác lập,ghi nhận kết quả từ lâu đời qua nhiều thế hệ, được ghi lại trong các sách kinh điển.Khi điều trị người thầy thuốc thường tăng thêm (gia) hoặc giảm bớt (giảm) vịthuốc hay liều dùng sao cho phù hợp nhất với tình hình thực tế của bệnh nhân.Một ví dụ như để chữa chứng Ngoại cảm phong h àn, biểu thực (có sợ lạnh, phátsốt, không mồ hôi, ngạt mũi, thở suyễn, hoặc ho đờm, đau đầu, đau nhức cáckhớp, cứng gáy, mạch phù khẩn) thì bài thuốc kinh điển Đông y sử dụng là bài Mahoàng thang.- Ưu điểm: thể hiện đầy đủ tính chất lý pháp của Đông y.- Nhược điểm: khó nhớ, lệ thuộc vào thuốc ngoại nhập, khó vận dụng vì bệnh cảnhcó thể thay đổi.2. Theo đối chứng trị liệu:Theo phương pháp này, người thầy thuốc cổ truyền chọn thuốc điều trị dựa vàotriệu chứng lâm sàng của bệnh nhân.Triệu chứngThuốcSợ lạnh, phát sốt, không đổ mồ hôi, đau nhức tứ chiQuế chiHo, hen đờm suyễnTía tôĐau đầu, cứng gáy, ngạt mũiBạch chỉ- Ưu điểm: . Đơn giản, linh hoạt trong việc vận dụng các vị thuốc. . Không phải nhớ nhiều bài thuốc.- Nhược điểm: do hoàn toàn chạy theo triệu chứng nên dễ sa đà, làm mất tính cânđối trong lý pháp phương dược.3. Theo kinh nghiệm dân gian:Phương pháp này sử dụng những kinh nghiệm gia truyền (có khi chỉ là truyềnkhẩu). Thường gặp trong dân tộc ít người.Dùng nồi xông với các loại lá có chứa tinh dầu thơm.- Ưu điểm: dễ sử dụng, vận dụng được nam dược.- Khuyết điểm: không bảo đảm tính lý pháp của Đông y.4. Theo toa căn bản: Nội dung bài thuốc theo toa căn bản được dựa theo kinh nghiệm của quân dân ytrong thời gian kháng chiến. Ngoài 10-11 vị thuốc dùng để nhuận tiểu, nhuận gan,nhuận tràng, nhuận huyết, giải độc cơ thể, kích thích tiêu hóa, khai khiếu, việc sửdụng toa căn bản còn gia thêm Quế chi, Tía tô, Hành, Kinh giới, Bạch chỉ.- Ưu điểm: dễ sử dụng không cần học nhiều, vận dụng được Nam dược.- Nhược điểm: . Không thể hiện tính lý pháp của Đông y. . Đôi khi còn dùng quá nhiều thuốc.5. Kê đơn theo dược lý tân y:Trong giai đoạn hiện nay, không chỉ người lương y, thầy thuốc cổ truyền sử dụngthuốc có nguồn gốc tự nhiên để trị bệnh, mà cả những thầy thuốc Tây y cũng quantâm ngày càng nhiều. Vì thế, việc thiết lập các toa thuốc điều trị có sử dụng th êmcơ sở dược lý Tây y. Tiêu biểu cho phương pháp này là cách thiết lập bài thuốc doBùi Chí Hiếu xây dựng (Giáo sư dược lý học).Bài thuốc chung có gia giảm: Bạc hàTía tô Cúc hoaCam thảo đất Kinh giới Cúc tầnGừng tươi.- Trong thể phong hàn: . Bỏ Bạc hà, Cúc hoa (tân lương giải biểu). . Bỏ Cam thảo đất (Thanh nhiệt giải độc).- Trong thể phong nhiệt: . Bỏ Tía tô, Kinh giới, Gừng tươi.* Ưu điểm: thỏa mãn được yêu cầu điều tri của Đông y cũng như Tây y từ lý phápđến biện chứng của Đông y cũng như phương pháp điều trị của Tây y.- Bài thuốc trên vừa đáp ứng được nhu cầu lý pháp của Đông y. . Phát tán phong hàn: Tía tô, Kinh giới, Gừng tươi. . Chỉ khái trừ đờm: Tía tô, Gừng tươi. . Tiêu ứ hóa thấp chỉ thống Kinh giới, Cúc tần.- Lại đáp ứng được yêu cầu điều trị triệu chứng theo Tây y nhờ các hoạt chất thiênnhiên có tác dụng sinh học: . Tinh dầu có trong Tía tô, Kinh giới, Gừng tươi đều có tác dụng giãn mạch, làmra mồ hôi, hạ sốt, giãn phế quản và long đờm để giảm ho, hen; lại có tác dụng sáttrùng đường hô hấp để trừ nguyên nhân gây bệnh hoặc để chống bội nhiễm.* Nhược điểm: khó vận dụng, đòi hỏi phải có một trình độ tinh thông về y lý, dượclý của cả Đông và Tây y.II. NHỮNG NỘI DUNG QUAN TRỌNG TRONG CÁCH KÊ ĐƠN THUỐCTHEO LÝ LUẬN ĐÔNG Y1. Vai trò của các vị thuốc trong một đơn thuốc (quân, thần, tá, sứ): Việc cấu tạo các vị thuốc trong một b ài thuốc nhằm để giải quyết những yêu cầuđặt ra trong điều trị như sau:- Giải quyết những triệu chứng chính, những triệu chứng thuộc về nguyên nhângây bệnh, những triệu chứng do tạng bệnh chính thể hiện.- Giải quyết những triệu chứng phụ, những triệu chứng do tạng phủ có quan hệ(biểu lý hoặc ngũ hành) với tạng phủ bị bệnh thể hiện.- Tăng hoạt tính của vị thuốc chính.- Đưa các vị thuốc chính đến tạng phủ, kinh lạc bị bệnh.- Điều hòa tính năng của các vị thuốc.Do đó các vị thuốc thường đóng những vai trò sau đây:+ QUÂN (Chủ dược): là đầu vị trong bài thuốc dùng để chữa triệu chứng chính,do nguyên nhân bệnh gây ra, do tạng bệnh chính thể hiện.+ THẦN (Phó dược): là những vị thuốc có tác dụng hợp đồng và hỗ trợ cho chủdược.+ Tá (Tá dược): là những vị thuốc để chữa các triệu chứng phụ hoặc ức chế độctính hoặc tính mạnh bạo của chủ dược.+ Sứ (Dẫn dược): là những vị thuốc để đưa các vị thuốc khác đến thẳng tạng phủbệnh hoặc điều hòa các vị thuốc khác tính năng.Quân, Thần, Tá, Sứ đó cũng là cách nói của người xưa dưới chế độ phong kiến.Coi triều đình có vua, có quan thì đơn thuốc cũng phải có vị chính, vị phụ, vị n àochủ yếu, vị nào hỗ trợ.Lấy Ma hoàng thang làm ví dụ. Đây là bài thuốc dùng chữa chứng cảm mạo phonghàn với các triệu chứng phát sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi, ngạt mũi, thở khò khè,đau đầu, cứng gáy, đau nhức các khớp, mạch phù khẩn.- Ma hoàng: cay ấm vào Phế, có tác dụng phát hãn, bình suyễn. Do phong hànphạm Phế làm cho Phế khí bất tuyên thông, bất túc giáng nên có triệu chứng phátsốt, không có mồ hôi, thở suyễn, ngạt mũi. Vì vậy, Ma hoàng phải làm chủ dược,làm Quân.- Quế chi: cay ấm vào Phế, Bàng quang, có tác dụng ôn kinh chỉ thống và lại pháttán phong hàn. Do p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 151 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 149 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 146 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 144 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
40 trang 94 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 88 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 85 0 0 -
40 trang 63 0 0