Danh mục

Cách khám mạch máu ngoại vi1. Mở đầu: - Khái niệm: + Học khám mạch máu

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 197.01 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 18,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Học khám mạch máu ngoại vi (hay mạch chi) chủ yếu để biết cách khám và phát hiện triệu chứng học của các bệnh mạch máu ngoại vi. Nhưng bệnh học mạch máu ngoại vi là một lĩnh vực chuyên khoa rất rộng, bao gồm nhiều dạng bệnh lý khác nhau như: bệnh của hệ động mạch, của hệ tĩnh mạch, của hệ bạch mạch, bệnh bẩm sinh, bệnh mắc phải, bệnh của tuần hoàn ngọn chi… Chính vì vậy, triệu chứng học của chúng rất đa dạng và phức tạp. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách khám mạch máu ngoại vi1. Mở đầu:- Khái niệm: + Học khám mạch máu Cách khám mạch máu ngoại vi1. Mở đầu:- Khái niệm: + Học khám mạch máu ngoại vi (hay mạch chi) chủ yếu để biết cách khám và phát hiện triệu chứng học của các bệnh mạch máu ngoại vi. Nhưng bệnh học mạch máu ngoại vi là một lĩnh vực chuyên khoa rất rộng, bao gồm nhiều dạng bệnh lý khác nhau như: bệnh của hệ động mạch, của hệ tĩnh mạch, của hệ bạch mạch, bệnh bẩm sinh, bệnh mắc phải, bệnh của tuần hoàn ngọn chi… Chính vì vậy, triệu chứng học của chúng rất đa dạng và phức tạp. + Về mặt lâm sàng, có thể chia bệnh mạch máu ngoại vi thành 2 nhóm chính: · Nhóm các bệnh mạch máu: hầu hết bao gồm các bệnh lý của bản thân mạch máu, rất phức tạp, mang tính chuyên khoa sâu, không có ho ặc ít tính chất cấp cứu. Ví dụ như bệnh: phồng động mạch, hẹp động mạch do xơ vữa, dãn tĩnh mạch… · Nhóm các thương tổn mạch máu cấp tính: phần lớn xảy ra trên các mạch máu bình thường, không quá phức tạp, đặc biệt có tính chất rất cấp cứu và đa khoa. Trong đó: vết thương, chấn thương và tắc cấp tính động mạch chi là những thương tổn thường gặp nhất.- Dịch tễ học của thương tổn mạch máu ngoại vi cấp tính: chiếm trên 85 % cấp cứu chấn thương - vết thương mạch máu. Tại bệnh viện Việt Đức, cấp cứu mạch máu ngoại vi chiếm 2 – 3 % cấp cứu ngoại khoa.- Một số nguyên tắc chung trong khám lâm sàng mạch máu ngoại vi: + Khám đối chiếu 2 bên. + Đối chiếu chi trên – chi dưới. + Khám toàn thân: vì nhiều bệnh mạch máu chi là bệnh hệ thống với thương tổn mạch ở nhiều nơi (như xơ vữa mạch máu), biểu hiện ở mạch chi là hậu quả của tổn thương chỗ khác (tắc động mạch do huyết khối ở tim) và có những bệnh mạch chi gây ảnh hưởng tới toàn thân (thông động – tĩnh mạch giai đoạn muộn à ảnh hưởng đến tim) + Lưu ý khám cả những bệnh là yếu tố nguy cơ liên quan chặt chẽ với một số bệnh mạch máu như cao huyết áp, đái đường, hút thuốc lá…2. Triệu chứng học các thương tổn động mạch chi cấp tính thườnggặp.2.1.Khái niệm:- Có 3 nguyên nhân gây thương tổn động mạch chi cấp tính th ường gặp là : vết thương, chấn thương động mạch và tắc động mạch cấp tính.- Do tuần hoàn động mạch cấp máu cho ngoại vi bị cắt đứt đột ngột n ên cả 3 thương tổn trên đều có đặc điểm lâm sàng chung rất quan trọng là “ Hội chứng thiếu máu cấp tính ngoại vi”- Chẩn đoán các thương tổn cấp tính này chủ yếu dựa vào khám lâm sàng. Chúng là các cấp cứu ưu tiên số 1 trong ngoại khoa, cần phỉa được điều trị thật sớm, tốt nhất là trong vòng 6 giờ sau khi bị thương. Nếu để muộn sẽ có thể gây ra các hậu quả và di chứng nặng nề như cắt cụt chi, suy thận, thậm chí tử vong.2.2.Giải phẫu bệnh:- Trong vết thương động mạch: + Nguyên nhân: thường do dao, vật nhọn đâm, các mảnh dị vật, phoi b ào bắn vào hay hoả khí. + Thương tổn động mạch: · Vết thương bên: thường gây chảy máu rất nhiều, khó cầm máu bằng băng ép thông thường nếu bị thương ở đoạn mạch nằm nông dưới da (động mạch cánh tay, động mạch quay - trụ, động mạch đùi chung). Nếu vết thương nhỏ thường không gây thiếu máu cấp tính chi nhưng về sau tiến triển thành bệnh giả phồng động mạch hoặc thông động – tĩnh mạch. · Vết thương đứt rời mạch: do đầu mạch đứt thường co tụt vào tổ chức phần mềm, nên dễ cầm máu bằng băng ép hơn. Chắc chắn gây thiếu máu cấp tính chi. + Thương tổn phần mềm và tuần hoàn phụ: tu ỳ thuộc tác nhân và cơ chế gây vết thương, nếu có vết thương phần mềm rộng thì sẽ ảnh hưởng nhiều đến hệ tuần hoàn phụ.- Trong chấn thương động mạch: + Nguyên nhân: do va đập trực tiếp vào vùng động mạch (ít gặp) hay gián thiếu do gãy xương di lệch chọc vào mạch hoặc co kéo mạch gây chấn thương (hay gặp). Thường gặp trong tai nạn giao thông, lao động . + Thương tổn động mạch: chủ yếu gặp các thể sau · Dập nát toàn bộ cả một đoạn mạch (thường 2 – 5 cm), gây đứt rời mạch hoặc còn dính với nhau bởi một phần tổ chức th ành mạch. Thương tổn này thường gặp. · Đụng dập một phần hay toàn bộ chu vi thành mạch trên đoạn ngắn (thường < 2 cm), gây huyết khối tắc mạch tại chỗ. Nh ìn bề ngoài đoạn mạch dập, chỉ thấy đổi màu tím, chắc và không dập, kích thước mạch gần như bình thường. Thực tế khá thường gặp · Co thắt động mạch: thường do xương gãy t ỳ vào hoặc di lệch làm mạch bị căng ra gây co thắt. Có thể gây thiếu máu cấp – bán cấp tính. Hay gặp trong gãy trên lồi cầu xương cánh tay. · Bong nội mạc: tuy hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm vì dễ bỏ sót. Do lúc đầu mạch vẫn lưu thông bình thường, sau đó huyết khối hình thành tại thương tổn sẽ gây tắc mạch tại chỗ ...

Tài liệu được xem nhiều: