CÁCH KHÁM MỘT NGỪƠI BỆNH KHÓ THỞ
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 129.90 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đột ngột như trong tràn khí màng phổi, phù phổi cấp, hoặc cơn hen phế quản. - Dần dần, nghĩa là khó thở đã có 2-3 ngày nhưng lúc đầu còn ít, sau bệnh càng tiến triển, khó thở tăng dần đến mức khó thở nhiều và là lý do để đưa người bệnh đến bệnh viện như trong suy tim phải, viêm phế quản phổi tràn dịch màng phổi lao… 2. Lần đầu tiên hay đã tái phát nhiều lần: một ví dụ điển hình của khó thở đã tái phát nhiều lần là cơn hen phế quản....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH KHÁM MỘT NGỪƠI BỆNH KHÓ THỞ CÁCH KHÁM MỘT NGỪƠI BỆNH KHÓ THỞCần nhận định:I. TÍNH CHẤT CỦA KHÓ THỞ.1. Cách xuất hiện: đột ngột hay dần dần.- Đột ngột như trong tràn khí màng phổi, phù phổi cấp, hoặc cơn hen phế quản.- Dần dần, nghĩa là khó thở đã có 2-3 ngày nhưng lúc đầu còn ít, sau bệnh càngtiến triển, khó thở tăng dần đến mức khó thở nhiều và là lý do để đưa người bệnhđến bệnh viện như trong suy tim phải, viêm phế quản phổi tràn dịch màng phổilao…2. Lần đầu tiên hay đã tái phát nhiều lần: một ví dụ điển hình của khó thở đã táiphát nhiều lần là cơn hen phế quản.3. Hoàn cảnh xuất hiện cơn khó thở:- Khi gắng sức, như trong: suy tim, khí phế thủng.- Khi thay đổi thời tiết hay khi gặp phải chất sinh dị ứng, như trong khó thở do henphế quản.- Trong một số bệnh cảnh nhiểm khuẩn, như khó thở do viêm phế quản phổi, dolao kê, do viêm thanh quản, bạch hầu.4. Khó thở ở thì nào:- Khó thở ra như trong hen phế quản.- Khó thở vào như trong khó thở thanh quản, tràn khí hay tràn dịch màng phổi.II. MỨC ĐỘ KHÓ THỞ.Có thể đánh giá mức độ nhiều hay ít của khó thở dựa vào:1. Vẻ mặt bề ngoài của người bệnh: ngơ ngác, lo sợ có khi đổ mồ hôi.2. Tư thế của người bệnh: nhiều khi người bệnh không nằm được phải:- ngồi dậy cho dễ thở, như trong tràn khí màng phổi- Hoặc ở tư thế nằm ngửa, nửa ngồi (thê Fowler), rất thường có trong khó thở dosuy tim, nhất là phù phổi cấp, trong khó thở do tràn khí màng phổi do viêm phếquản phổi.- Thậm chí có khi phải chống hai tay xuống đùi, hoặc tì tay vào nhánh cửa sổ,hoặc thành giường để thở, như trong khó thở do cơn hen phế quản.3. Nhịp và biên độ thở: nhận định dựa trên cử động của lồng ngực hoặc thànhbụng.- Thở nhanh nhưng nông, như trong khó thở do suy tim, do lao kê và nhất là doviêm phế quản phổi biểu hiện khá rõ rệt ở trẻ em (cánh mũi phập phồng).- Thở với biên độ và tần số tăng dần đến một mức độ nào đó, rồi thở với một biênđộ và tần số giảm dần, rồi ngừng thở để trở lại một đợt thở khác với bi ên độ tăngdần như trên: nhịp Cheyne – Stokes.- Thở vào rất sâu, sau đó người bệnh ngừng thở một lúc, rồi thở ra rất ngắn, để rồilại tiết tục các đợt sau như vậy: nhịp Kussmaul.4. Ảnh hưởng của thở đối với trao đổi khí: biểu hiện cụ thể ở lâm sàng là xanh tím,xuất hiện sớm nhất ở môi, lưỡi.III. CÁC BIỂU HIỆN KÈM THEO.Cần phát hiện các triệu chứng chỉ điểm cho một bệnh lý ở:1. Hệ thống hô hấp trên: khí quản và nhất là thanh quản (khó thở thanh quản) biểuhiện bằng:- Tiếng thở rít (cornage).- Hiện tượng lõm ở hố trên ức và dưới ức (tirage sur et sous sternal).Những biểu hiện đó bắt buộc chúng ta phải khám họng và soi thanh quản chongười bệnh.2. Hệ thống hô hấp dưới: biểu hiện bằng các triệu chứng và nhất là các hội chứngbệnh lý đã học ở chương hô hấp.Nhưng nhiều khi triệu chứng bệnh lý ở phổi chỉ làhậu quả của một bệnh timgây rốiloạn ở tiểu tuần hoàn, cho nên cần tìm thêm các triệu chứng chỉ điểm một bệnh lýở:3. Hệ thống tim mạch.- Các tiếng bệnh lý ở tim, nhất là tiếng ngựa phi.- Tình trạng mạch và huyết áp ( tăng huyết áp?).- Các biểu hiện khác của suy tim: phù, gan. Tĩnh mạch cổ nổi, đái ít…Ngoài ra còn chú ý đến:4. Cơ địa của người bệnh.- Cơ địa dị ứng.- Cơ địa đái tháo đường, suy thận hoặc lao tiến triển.Cách khám bệnh có hệ thống nói trên, sẽ cung cấp cho chúng ta những yếu tố đểchẩn đoán nguyên nhân khó thở.CÁCH KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN KHÓ THỞ.Dưới danh từ khó thở, chúng ta cần quan niệm hai trường hợp:1. Cản trở cơ giới cho sự lưu thông không khí trong hệ thống hô hấp do chướngngại vật, do tổn thương của hệ thống này.2. Rối loạn nhịp thở (nhanh, chậm hoặc không đều): chủ yế u do hệ thống thầnkinh chi phối.Đây là một vấn đề không những thường có ở lâm sàng nội khoa mà khi còn là mộtvấn đề để cấp cứu (khó thở cấp) có nhiều nguyên nhân khác nhau và tuỳ theo mỗinguyên nhân mà thái độ xử trí cấp cứu khác hẳn nhau. Một số các nguyên nhânkhó thở cấp có thể chẩn đoán được dễ dàng bằng lâm sàng để có một cách xử tríthích ứng ngay và có giá trị thay đổi hẳn tiên lượng bệnh nếu áp dụng kịp thời. Đểcó được một chẩn đoán lâm sàng đúng đắn đó, việc khám một người bệnh khó thởcần được tiến hành theo một trình tự nhất định.CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN.Có nhiều nguyên nhân gây khó thở, bởi vì sự hô hấp phụ thuộc vào nhiều yếutố:- Sự lành mạnh của toàn bộ ống hô hấp (suốt từ mũi qua thanh hầu, khí phế quản,nhu mô và màng phổi).- Sự hoạt động bình thường của các cơ hô hấp: cơ hoành, các cơ lồng ngực.- Sự hoạt động bình thường của tim để không gây rối loạn ở tiểu tuần hoàn.- Sự lành mạnh của trung tâm thần kinh hô hấp: hành tuỷ.Các yếu tố nói trên khi bị thương tổn sẽ gây hiện tượng khó thở.1. Khó thở do thương tổn ở hệ thống hô hấp:- Thanh hầu: có thể bị tắc hoặc bị liệt do phù thủng hoặc do giả mạc. Đó là trườnghợp phù thanh hầu hoặc viêm họng bạch hầu, thể hi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH KHÁM MỘT NGỪƠI BỆNH KHÓ THỞ CÁCH KHÁM MỘT NGỪƠI BỆNH KHÓ THỞCần nhận định:I. TÍNH CHẤT CỦA KHÓ THỞ.1. Cách xuất hiện: đột ngột hay dần dần.- Đột ngột như trong tràn khí màng phổi, phù phổi cấp, hoặc cơn hen phế quản.- Dần dần, nghĩa là khó thở đã có 2-3 ngày nhưng lúc đầu còn ít, sau bệnh càngtiến triển, khó thở tăng dần đến mức khó thở nhiều và là lý do để đưa người bệnhđến bệnh viện như trong suy tim phải, viêm phế quản phổi tràn dịch màng phổilao…2. Lần đầu tiên hay đã tái phát nhiều lần: một ví dụ điển hình của khó thở đã táiphát nhiều lần là cơn hen phế quản.3. Hoàn cảnh xuất hiện cơn khó thở:- Khi gắng sức, như trong: suy tim, khí phế thủng.- Khi thay đổi thời tiết hay khi gặp phải chất sinh dị ứng, như trong khó thở do henphế quản.- Trong một số bệnh cảnh nhiểm khuẩn, như khó thở do viêm phế quản phổi, dolao kê, do viêm thanh quản, bạch hầu.4. Khó thở ở thì nào:- Khó thở ra như trong hen phế quản.- Khó thở vào như trong khó thở thanh quản, tràn khí hay tràn dịch màng phổi.II. MỨC ĐỘ KHÓ THỞ.Có thể đánh giá mức độ nhiều hay ít của khó thở dựa vào:1. Vẻ mặt bề ngoài của người bệnh: ngơ ngác, lo sợ có khi đổ mồ hôi.2. Tư thế của người bệnh: nhiều khi người bệnh không nằm được phải:- ngồi dậy cho dễ thở, như trong tràn khí màng phổi- Hoặc ở tư thế nằm ngửa, nửa ngồi (thê Fowler), rất thường có trong khó thở dosuy tim, nhất là phù phổi cấp, trong khó thở do tràn khí màng phổi do viêm phếquản phổi.- Thậm chí có khi phải chống hai tay xuống đùi, hoặc tì tay vào nhánh cửa sổ,hoặc thành giường để thở, như trong khó thở do cơn hen phế quản.3. Nhịp và biên độ thở: nhận định dựa trên cử động của lồng ngực hoặc thànhbụng.- Thở nhanh nhưng nông, như trong khó thở do suy tim, do lao kê và nhất là doviêm phế quản phổi biểu hiện khá rõ rệt ở trẻ em (cánh mũi phập phồng).- Thở với biên độ và tần số tăng dần đến một mức độ nào đó, rồi thở với một biênđộ và tần số giảm dần, rồi ngừng thở để trở lại một đợt thở khác với bi ên độ tăngdần như trên: nhịp Cheyne – Stokes.- Thở vào rất sâu, sau đó người bệnh ngừng thở một lúc, rồi thở ra rất ngắn, để rồilại tiết tục các đợt sau như vậy: nhịp Kussmaul.4. Ảnh hưởng của thở đối với trao đổi khí: biểu hiện cụ thể ở lâm sàng là xanh tím,xuất hiện sớm nhất ở môi, lưỡi.III. CÁC BIỂU HIỆN KÈM THEO.Cần phát hiện các triệu chứng chỉ điểm cho một bệnh lý ở:1. Hệ thống hô hấp trên: khí quản và nhất là thanh quản (khó thở thanh quản) biểuhiện bằng:- Tiếng thở rít (cornage).- Hiện tượng lõm ở hố trên ức và dưới ức (tirage sur et sous sternal).Những biểu hiện đó bắt buộc chúng ta phải khám họng và soi thanh quản chongười bệnh.2. Hệ thống hô hấp dưới: biểu hiện bằng các triệu chứng và nhất là các hội chứngbệnh lý đã học ở chương hô hấp.Nhưng nhiều khi triệu chứng bệnh lý ở phổi chỉ làhậu quả của một bệnh timgây rốiloạn ở tiểu tuần hoàn, cho nên cần tìm thêm các triệu chứng chỉ điểm một bệnh lýở:3. Hệ thống tim mạch.- Các tiếng bệnh lý ở tim, nhất là tiếng ngựa phi.- Tình trạng mạch và huyết áp ( tăng huyết áp?).- Các biểu hiện khác của suy tim: phù, gan. Tĩnh mạch cổ nổi, đái ít…Ngoài ra còn chú ý đến:4. Cơ địa của người bệnh.- Cơ địa dị ứng.- Cơ địa đái tháo đường, suy thận hoặc lao tiến triển.Cách khám bệnh có hệ thống nói trên, sẽ cung cấp cho chúng ta những yếu tố đểchẩn đoán nguyên nhân khó thở.CÁCH KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN KHÓ THỞ.Dưới danh từ khó thở, chúng ta cần quan niệm hai trường hợp:1. Cản trở cơ giới cho sự lưu thông không khí trong hệ thống hô hấp do chướngngại vật, do tổn thương của hệ thống này.2. Rối loạn nhịp thở (nhanh, chậm hoặc không đều): chủ yế u do hệ thống thầnkinh chi phối.Đây là một vấn đề không những thường có ở lâm sàng nội khoa mà khi còn là mộtvấn đề để cấp cứu (khó thở cấp) có nhiều nguyên nhân khác nhau và tuỳ theo mỗinguyên nhân mà thái độ xử trí cấp cứu khác hẳn nhau. Một số các nguyên nhânkhó thở cấp có thể chẩn đoán được dễ dàng bằng lâm sàng để có một cách xử tríthích ứng ngay và có giá trị thay đổi hẳn tiên lượng bệnh nếu áp dụng kịp thời. Đểcó được một chẩn đoán lâm sàng đúng đắn đó, việc khám một người bệnh khó thởcần được tiến hành theo một trình tự nhất định.CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN.Có nhiều nguyên nhân gây khó thở, bởi vì sự hô hấp phụ thuộc vào nhiều yếutố:- Sự lành mạnh của toàn bộ ống hô hấp (suốt từ mũi qua thanh hầu, khí phế quản,nhu mô và màng phổi).- Sự hoạt động bình thường của các cơ hô hấp: cơ hoành, các cơ lồng ngực.- Sự hoạt động bình thường của tim để không gây rối loạn ở tiểu tuần hoàn.- Sự lành mạnh của trung tâm thần kinh hô hấp: hành tuỷ.Các yếu tố nói trên khi bị thương tổn sẽ gây hiện tượng khó thở.1. Khó thở do thương tổn ở hệ thống hô hấp:- Thanh hầu: có thể bị tắc hoặc bị liệt do phù thủng hoặc do giả mạc. Đó là trườnghợp phù thanh hầu hoặc viêm họng bạch hầu, thể hi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 107 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0