Danh mục

Cách Khám phản xạ

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 104.26 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trình bày dúng cách khám các loại phản xạ. 2.Mô tả được dấu hiệu bệnh lý của từng loại phản xạ và ý nghĩa của chúng. I.ÐẠI CƯƠNG Phản xạ (PX) là sự đáp ứng của hệ thần kinh đối với kích thích bên ngoài hoặc bên trong thông qua hệ thần kinh trung ương. Cơ sở của PX là vòng cung PX gồm nơron cảm giác và nơron vận động. Có 2 loại PX: - PX có điều kiện: PX này rất phức tạp và thông qua võ não như Pavlov đã từng mô tả. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách Khám phản xạ Khám phản xạMỤC TIÊU HỌC TẬP1. Trình bày dúng cách khám các lo ại phản xạ.2.Mô tả được dấu hiệu bệnh lý của từng loại phản xạ và ý nghĩa của chúng.I.ÐẠI CƯƠNGPhản xạ (PX) là sự đáp ứng của hệ thần kinh đối với kích thích b ên ngoài hoặcbên trong thông qua hệ thần kinh trung ương. Cơ sở của PX là vòng cung PX gồmnơron cảm giác và nơron vận động. Có 2 loại PX:- PX có điều kiện: PX này rất phức tạp và thông qua võ não như Pavlov đã từngmô tả.- PX không điều kiện:PX này thông qua tủy sống bao gồm PX gân xương và PXda niêm mạc.II.CÁC LOẠI PHẢN XẠ1.Phản xạ da và niêm mạc1.1.PX kết mạc mắt ( V1, VII):Dùng bông gòn vuốt nhọn quẹt vào kết mạc mắtnhưng tránh để bệnh nhân nhìn thấy. Bình thường gây chớp mắt. Nếu chớp mắtnhẹ haykhông chớp mắt là giảm hoặc mất PX , thường do u góc cầu tiểu não hay bệnh lýmỏm xương đá.1.2.PX hầu họng(IX,X):Dùng đè lưởi kích thích thành sau họng hai bên , bìnhthường gây buồn nôn. Khi mất PX n ày một bên là có tổn thương dây IX,X thườngdo bệnh lý lỗ rách sau, u nền não. Còn mất PX này hai bên có thể do hystérie hoặctổn thương thật sự cả 2 bên.1.3. PX da bụng(D8-9, D10, D11-12): Bệnh nhân nằm ngữa 2 chân chống lên,dùng kim không nhọn vạch từ ngoài vào trong đối xứng 2 bên trên, ngang và dướirốn. Bình thường kích thích bên nào thì rốn lệch về phía bên đó hoặc thấy cơ bụngbên đó giật. Giảm hoặc mâït PX này gặp trong tổn thương tháp hay tổn thương rễthần kinh D8-12. Khó đánh giá khi bụng nhẻo, quá mập và bụng báng quá cănglúc đó PX này có thể mất nhưng không có ý nghĩa bệnh lý.1.4.PX da bìu(D12-L2):Bệnh nhân nằm ngữa 2 chân chống lên hơi ngữa ra ngoàidùng kim vạch từ dưới lên trên ở 1/3 mặt trên trong của đùi. Bình thường kíchthích bên nào thì tinh hoàn bên đó nâng lên. Nếu không nâng lên hay nâng lên yếulà có tổn thương tháp.1.5. PX da lòng bàn chân(L5-S2): Bệnh nhân nằm 2 chân duổi thẳng dùng kimvạch dọc bờ ngoài lòng bàn chân từ gót đến hết nếp gấp lòng bàn chân một cáchtừ từ. Bình thường tất cả các ngón gấp xuống. Khi kích thích nh ư vậy nếu ngón cáiduỗi ra từ từ.một cách trịnh trọng và các ngón khác xòe ra nh ư nan quạt đó là dấu Babinski(+)gặp trong tổn thương tháp. Nên chú ý những trường hợp Babinski (+) giả sau đây:-Ngón cái cụp xuống trước rồi mới duỗi ra sau.-Kích thích quá mạnh làm rụt chân đột ngột nên ngón cái như duỗi ra.-Trong một số trường hợp viêm tủy xám vùng thắt lưng cùng chỉ tổn thương nhómcơ gấp các ngón chân nên khi kích thích thì chỉ còn lại các cơ duỗi hoạt động vìthế ngón cái duỗi ra nhưng khi bảo bệnh nhân gấp ngón chân thì không làm được.Sau khi Babinski phát hiện dấu duỗi ngón chân cái th ì một số tác giả khác kíchthích nơi khác nhau ở chân nếu có duỗi ngón chân cái gọi là dấu tương đương (+):- Dấu Oppenheimn là vuốt dọc xương chày từ trên xuống dưới.- Dấu Gordon là bóp vào cơ dép.- Dấu Schaeffer là bóp vào gân gót.- Dấu Chadock là vạch dưới mắt cá ngoài.- Dấu Meige là vạch ở gan bàn chân phía trong từ sau ra trước.- Dấu Lê Văn Thành bật ngược ngón chân giữa lên.Hình 1.24:Dấu Oppenheimn (+)1.6. PX hậu môn(S4-5): Bệnh nhân nằm ngữa dơ hai chân lên hay tư thế gối ngực.Kích thích da quanh hậu môn hai bên bình thường gây co rúm hậu môn. Giảm haymất PXnày là do tổn thương tháp hay chóp cùng đuôi ngựa.2.Phản xạ gân xươngDùng búa PX có trọng lượng đã quy định tránh dùng ống nghe hay tay không.Phải gõ đốixứng với cường độ đều nhau (Dùng trọng lượng búa là chính). Không được lêngân.2.1.PX gân xương chi trên- PX mỏm trâm quay (C5,6,7,8): Nằm ngữa, cẳng tay h ơi gấp để lên bụng hayngồi giơ tay ratrước hơi gấp, người thầy thuốc nắm lấy các ngón tay của bệnh nhân nhẹ nh àng rồidùng búagõ vào mỏm trâm quay, bình thường gây gấp cẳng tay do co cơ ngữa dài.Hình 1.25: Cách mỏm trâm quay- PX gân cơ nhị đầu (C5,6): Tư thế như khám PX mỏm trâm quay nhưng ngườithầy thuốcphải đặt ngón tay lên cơ nhị đầu rồi mới gõ lên ngón tay đó, bình thường gây gấpcẳng tayhay có cảm giác giật dưới ngón tay.Hình 1.26: Cách gân cơ nhị đầu ở tư thế nằm- PX gân cơ tam đầu(C6,7): Bệnh nhân nằm ngữa để cẳng tay vuông góc với cánhtay hayngồi (đứng) giơ cánh tay ra ngang cẳng tay để thỏng rồi dùng búa gõ vào gân cơtam đầubình thường gây duổi cẳng tay.Hình 1.27:Cách khám gân cơ tam đầu ở tư thế tốt nhất2.2. PX gân xương chi dưới- PX gân gối (L2-4): Bệnh nhân nằm ngữa luồn tay d ưới kheo chân bệnh nhân hơinâng nhẹlên hay tốt nhất là ngồi thỏng 2 chân không chạm đất, dùng búa gõ vào gân gốibình thườnggây duỗi cẳng chân.Hình 1.28: Cách gân gối ở tư thế nằmHình 1.29: Cách gân gối ở tư thế ngồi thỏng chân ( Tư thế tốt nhất)- PX gân gót (S1): Bệnh nhân nằm ngữa, đặt cẳng chân b ên này lên cẳng chân bênkia, thầythuốc nắm lấy bàn chân đặt lên tạo một góc vuông với cẳng chân hay tốt nhất làqu ỳ giơ 2cẳng chân ra khỏi mặt ghế (giường) rồi dùng bú ...

Tài liệu được xem nhiều: