Cách phát hiện sớm Parkinson ở người cao tuổiBệnh Parkinson là một rối loạn thần kinh, có tiến triển chậm, do thoái hoá các nơron thần kinh. Các dấu hiệu của bệnh Dấu hiệu hay gặp nhất ở người cao tuổi bị Parkinson là Một số nghiên cứu về bệnh giảm động tác - tăng trương lực hoặc run - giảm động tác Parkinson cho thấy: từ 50 - tăng trương lực, dạng run đơn độc ít gặp ở người cao 70% bệnh nhân có tình tuổi (NCT). Ở NCT, ngay từ khi khởi phát, các triệu trạng trầm cảm,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách phát hiện sớm Parkinson ở người cao tuổiCách phát hiện sớm Parkinson ở người cao tuổiBệnh Parkinson là một rối loạn thần kinh, có tiến triển chậm, do thoái hoá cácnơron thần kinh.Các dấu hiệu của bệnhDấu hiệu hay gặp nhất ở người cao tuổi bị Parkinson là Một số nghiên cứu về bệnhgiảm động tác - tăng trương lực hoặc run - giảm động tác Parkinson cho thấy: từ 50 -- tăng trương lực, dạng run đơn độc ít gặp ở người cao 70% bệnh nhân có tìnhtuổi (NCT). Ở NCT, ngay từ khi khởi phát, các triệu trạng trầm cảm, giảm hamchứng có thể đầy đủ ở cả hai bên với giảm động tác, muốn; 50 - 55% rối loạn vềtăng trương lực, run và rối loạn thăng bằng. Triệu chứng tiêu hoá và tiểu tiện; khóvề tâm thần thường nặng và tiến triển nhanh. Giảm động nuốt làm cho bệnh nhân ăntác là rối loạn vận động hay gặp nhất với biểu hiện: mất rất lâu mới xong bữa; táocác động tác tự động sơ cấp và giao thoa với các hoạt bón gặp 50 - 60%, tuổiđộng tự phát. Bệnh nhân khó đứng lên khi đang ngồi ghế, càng cao tỷ lệ càng tăng;khi bắt đầu bước thường khó khăn, bước chân ngắn, rối rối loạn về tim mạch: giãnloạn các động tác vung tay giữ thăng bằng khi đi, khó giữ tĩnh mạch hay gặp ở nữthăng bằng khi dừng lại. Do rối loạn dáng đi và thăng giới, phù chi dưới, tụt huyếtbằng nên người già bị bệnh này hay bị ngã hơn người áp tư thế đứng; đau các cơtrẻ. Bệnh nhân có vẻ mặt bất động, vận động của mắt ở gốc chi và chi dưới do sựvẫn tốt, nhất là nhìn xuống nhưng động tác chớp mắt lại tăng trương lực cơ; rối loạngiảm. Chữ viết của bệnh nhân ngày càng nhỏ tới mức về ngữ điệu nói; rối loạn vềkhông đọc được, đây có thể là một triệu chứng đầu tiên khớp thường gặp ở cáccủa bệnh. Tăng trương lực cơ có tính chất tạo hình và khớp bàn tay và gây nhữnghiện tượng răng cưa, xảy ra ở các cơ đối trọng, làm cho biến dạng, hạn chế độngbệnh nhân có một tư thế đặc biệt: đầu nghiêng, lưng gù, tác.đầu gối hơi gập. Bệnh nhân thường phàn nàn khó mặcquần áo, khó cài khuy, khâu vá, khó ăn... Tăng trương lực thấy rõ ở tư thế đứng hơn làtư thế nằm, tăng lên khi bệnh nhân mệt mỏi hay lo lắng. Tăng trương lực rõ hơn khi cocơ đôi bên. Run xuất hiện từ từ, có đặc điểm là run ở trạng thái nghỉ, khi các cơ đanggiãn và biến mất khi bệnh nhân làm động tác hữu ý hoặc thay đổi tư thế. Run tăng lênkhi bệnh nhân mệt mỏi, xúc động hoặc tập trung trí tuệ. Run chủ yếu ở bàn tay. Bệnh nhân Parkinson có một tư thế đặc biệt: đầu nghiêng, lưng gù, đầu gối hơi gập.Rối loạn dáng đi ngay từ khi khởi phát gặp ở 36% bệnh nhân. Biểu hiện là bước chânngắn, giảm các động tác phối hợp giữa thân mình và hai tay rất đặc biệt. Bệnh nhânthường khó khi bắt đầu bước, bước đi không chắc chắn, có xu hướng bước giật lùihoặc ngược lại, bước nhanh dần về phía trước, có khi đang đi bệnh nhân dừng lại độtngột, không thể bước chân lên được. Rối loạn về tâm thần kinh: lú lẫn tái phát nhiều lầntrong giai đoạn khởi phát của bệnh gặp từ 50 - 65% bệnh nhân, trong đó gặp nhiềunhất ở những người đã bị sa sút trí tuệ hoặc rối loạn tâm thần. Rối loạn nhận thức nhẹ:mất tính tự phát, giảm trí tưởng tượng, giao tiếp nghèo nàn, rối loạn nhẹ về trí nhớ...Các test về trí nhớ cho thấy bệnh nhân có rối loạn về khả năng nhắc lại trong khi khảnăng nhận biết, nhất là các sự kiện cũ hoặc những sự kiện mới xảy ra vẫn còn tốt.Lưu ý trong điều trịCác thuốc cần dùng: levodopa là loại thuốc được chọn lựa đầu tiên, có tác dụng chủyếu lên hội chứng giảm động tác - tăng trương lực. Trên 80% bệnh nhân đáp ứng tốtvới levodopa trong giai đoạn đầu, nhưng 20 - 50% bệnh nhân bắt đầu xuất hiện hiệntượng dao động sau 3 - 5 năm điều trị. Hiện tượng dao động có đặc điểm là chuyển từhội chứng giảm động tác nặng sang rối loạn động tác, còn được gọi là “tác dụng on-off”, do thời gian tác dụng của levodopa ngày càng giảm dần sau một thời gian điều trị.Đối với NCT, hiện tượng này xảy ra sớm hơn và nặng hơn. Hạn chế hiện tượng nàybằng cách chia nhỏ liều hoặc phối hợp với các thuốc chủ vận dopamin. Bệnh nhân cótăng trương lực về đêm gây mất ngủ, nên tăng liều buổi chiều hoặc dùng một liều duynhất vào buổi tối loại tác dụng chậm. Không nên uống thuốc trong bữa ăn, nhất là bữaăn nhiều protein thì hấp thu thuốc sẽ giảm, thời gian thuốc tồn đọng trong dạ dày làmthuốc bị thoái hoá và giảm tác dụng. Nên ăn ít protein để giảm bớt hiện tượng này.Tránh dùng levodopa trong các trường hợp: suy tim hoặc suy mạch vành không ổnđịnh, loét dạ dày, tá tràng tiến triển, bệnh tâm thần nặng. Tập vận động cho bệnh nhân Parkinson.Các thuốc chủ vận dopamin có tác dụng làm giảm hiện tượng dao động. Thuốcbromocriptin tác dụng lên cả 3 triệu chứng chính của bệnh: run, tăng trương lực - giảmđộng tác. Tuy nhiên, do thuốc có tác dụng phụ gây hoang tưởng, mê sảng, mất ngủ chonên phải hạn chế sử dụng ở NCT. Apomorphin có tác dụng làm giảm hiện tượ ...