Cách Sử dụng corticoid trong lâm sàng
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.66 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sử dụng corticoid là vấn đề quan trọng và còn nhiều tranh cãi trong lâm sàng thấp khớp học. Tác dụng chống viêm nhanh và mạnh là những căn cứ cho việc chỉ định thuốc trong điều trị các bệnh khớp. Phát minh cortico-steroid đươch giải thưởng Nobel năm 1950. Nhưng thực tế cho thấy, khi dùng thuốc kéo dài, liều cao vượt quá liều sinh lí đã gây nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng dẫn đến những quan điểm khác nhau về vai trò của cortico- steroid trong sinh lí bệnh và điều trị các bệnh khớp. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách Sử dụng corticoid trong lâm sàng Sử dụng corticoid trong lâm sàng1. Đại cương.Sử dụng corticoid là vấn đề quan trọng và còn nhiều tranh cãi trong lâm sàng thấpkhớp học. Tác dụng chống viêm nhanh và mạnh là những căn cứ cho việc chỉđịnh thuốc trongđiều trị các bệnh khớp. Phát minh cortico-steroid đươch giải thưởng Nobel năm1950.Nhưng thực tế cho thấy, khi dùng thuốc kéo dài, liều cao vượt quá liều sinh lí đãgây nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng dẫn đến những quan điểm khác nhau về vaitrò của cortico- steroid trong sinh lí b ệnh và điều trị các bệnh khớp. Tuy vậy việcsử dụng cortico-steroid vẫn là biện pháp quan trọng trong điều trị một số bệnhkhớp, vì tác dụng mạnh của thuốc trong nhiều trường hợp mà chưa có thuốc chốngviêm nào vượt được.2. Tác dụng sinh lí của cortico-steroid.2.1. Hormon cortico-sterroid là yếu tố cần thiết cho sự phát triển b ình thường củacơ thể, giúp cơ thể duy trì hằng định của nội môi trong trạng thái b ình thườngcũng như trạng thái stress. Các hormon này là sản phẩm của trục đồi thị-tuyếnyên-tuyến thượng thận [Hypothalamic Pituitary- Adrenal (HPA)] đáp ứng với cácstress.- Ngoài tác dụng chống viêm nhanh và mạnh, các cortico-steroid còn có vai tròđiều hoà quá trình chuyển hoá các chất, và điều hoà chức năng của hệ thần kinhtrung ương.- Điều kiện sinh lí bình thường nồng độ cortico-steroid trong huyết tương thay đổitheo nhịp ngày đêm. Nồng độ đạt đỉnh cao từ 8-10 giờ sáng và giảm dần, thấpnhất vào khoảng21-23 giờ. Sau đó tăng trở lại từ khoảng 4 giờ sáng hôm sau.Trong trạng thái stress có biểu hiện tuyến thượng thận đáp ứng bằng tăng tổnghợp và giải phóng các cortico-steroid vào máu: các kích thích gây viêm thườngkèm với việc giải phóng các cytokin như interleukin 1, 6 (IL1 và IL6), yếu tố hoạitử u (tumor necrosis factorTNFα). Các cytokin kích thích trục đồi thị-tuyến yên-tuyến thượng thận tăngtổng hợpcortico-steroid kết quả là gây ức chế ngược quá trình giải phóng cytokin do đógiảm quátrình viêm.Khi tổng hợp không đủ cortico-steroid sẽ dẫn đến không kiểm soát được phảnứng viêm gây tổn thương tổ chức lan rộng-tiếp tục gây giải phóng nhiều chất trunggian hoá học có tác dụng gây viêm. Mất khả năng thông tin ngược (Feed back)giữa hệ thần kinh trungương và các cơ chế gây viêm ở ngoại vi có thể là yếu tố quan trọng trong cơ chếbệnh sinh của một số bệnh khớp.2.2. Một số tác dụng sinh lí:Cortico-steroid có nhiều tác dụng sinh lý. Một số tác dụng sinh lý chủ yếu gồm:- Làm tăng khả năng thức tỉnh và sảng khoái.- Làm tăng glucose máu và tăng glycogen ở gan.- Làm tăng khả năng kháng insulin.- ức chế chức năng tuyến giáp.- ức chế chức năng tái tổng hợp và bài tiết hormon.- Làm tăng quá trình dị hoá ở cơ.- Làm tăng hoạt tính các men giải độc.- Làm chậm liền vết thương.- Kiềm chế phản ứng viêm cấp tính.- Kiềm chế phản ứng quá mẫn cảm muộn qua trung gian tế b ào (phản ứng typ 4)và kiềm chế phản ứng miễn dịch dịch thể (týp 2).2.3. Tác dụng trên tế bào.- Thay đổi hoạt tính của tế bào thần kinh ở nhiều vùng của não do thay đổi cácNeuropeptit, do tổng hợp và giải phóng nhiều chất dẫn truyền thần kinh (đặc biệtlà các cathecholamine , axit α aminobutyric và prostaglandine).- ức chế sự tổng hợp và ức chế giải phóng các hormon kích thích b ài tiết tuyếnthượng thận và tuyến sinh dục (corticotropin, gonadotropin) từ vùng dưới đồi thị.- ức chế sự tổng hợp và ức chế bài tiết các hormon kích thích tuyến thượng thận,kích thích tuyến giáp và hormon tăng trưởng của vùng tuyến yên.- ức chế sự tổng hợp và ức chế bài tiết các hormon cortisol và androgen củatuyến thượng thận.- ức chế sự tổng hợp estrogen của buồng trứng, ức chế tổng hợp testosteron củatinh hoàn, giảm hoạt tính của các hormon này tại cơ quan đích.- ức chế sự phát triển của các tạo cốt b ào.- Làm tăng loạn dưỡng cơ của khối cơ vân.- Làm thay đổi hoạt tính của tế bào mỡ do biến đổi phân bố mỡ trong tổ chức mỡ.- Làm giảm quá trình tăng sinh các tế bào sợi xơ, giảm tổng hợp ADN, và giảmtổng hợp các sợi collagen.- ức chế tế bào sợi non sản xuất phospholipase A2, cyclooxygenase, prostaglandinvà metalloproteinase.- ức chế chức năng tế bào nội mạc mạch máu.- ức chế quá trình hoá ứng động của các tế bào bạch cầu.- ức chế sự trình diện kháng nguyên của các đại thực bào (macrophage) đối với tếbào lympho.- ức chế miễn dịch, ức chế hoạt hoá các tế b ào viêm và các tế bào khác (đại thựcbào, tế bào lympho T, lympho B, mastocyte).- ức chế các chất trung gian hoá học kích thích phản ứng viêm [yếu tố hoại tử khốiu α (TNF α, interleukin I, α interferon, prostaglandin, leucotrien)...] có tác dụngchống viêm.3. Dược lý học cortico-steroid.3.1. Cortico-steroid: là phân tử 17 hydroxy-21carbon steroid, thường dạng sảnphẩmđầu tiên của các cortico-steroid là cortisol (hydrocortison). Hiện nay có nhiều sảnphẩm tổng hợp được sử dụng trong điều trị. Các thuốc hay đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách Sử dụng corticoid trong lâm sàng Sử dụng corticoid trong lâm sàng1. Đại cương.Sử dụng corticoid là vấn đề quan trọng và còn nhiều tranh cãi trong lâm sàng thấpkhớp học. Tác dụng chống viêm nhanh và mạnh là những căn cứ cho việc chỉđịnh thuốc trongđiều trị các bệnh khớp. Phát minh cortico-steroid đươch giải thưởng Nobel năm1950.Nhưng thực tế cho thấy, khi dùng thuốc kéo dài, liều cao vượt quá liều sinh lí đãgây nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng dẫn đến những quan điểm khác nhau về vaitrò của cortico- steroid trong sinh lí b ệnh và điều trị các bệnh khớp. Tuy vậy việcsử dụng cortico-steroid vẫn là biện pháp quan trọng trong điều trị một số bệnhkhớp, vì tác dụng mạnh của thuốc trong nhiều trường hợp mà chưa có thuốc chốngviêm nào vượt được.2. Tác dụng sinh lí của cortico-steroid.2.1. Hormon cortico-sterroid là yếu tố cần thiết cho sự phát triển b ình thường củacơ thể, giúp cơ thể duy trì hằng định của nội môi trong trạng thái b ình thườngcũng như trạng thái stress. Các hormon này là sản phẩm của trục đồi thị-tuyếnyên-tuyến thượng thận [Hypothalamic Pituitary- Adrenal (HPA)] đáp ứng với cácstress.- Ngoài tác dụng chống viêm nhanh và mạnh, các cortico-steroid còn có vai tròđiều hoà quá trình chuyển hoá các chất, và điều hoà chức năng của hệ thần kinhtrung ương.- Điều kiện sinh lí bình thường nồng độ cortico-steroid trong huyết tương thay đổitheo nhịp ngày đêm. Nồng độ đạt đỉnh cao từ 8-10 giờ sáng và giảm dần, thấpnhất vào khoảng21-23 giờ. Sau đó tăng trở lại từ khoảng 4 giờ sáng hôm sau.Trong trạng thái stress có biểu hiện tuyến thượng thận đáp ứng bằng tăng tổnghợp và giải phóng các cortico-steroid vào máu: các kích thích gây viêm thườngkèm với việc giải phóng các cytokin như interleukin 1, 6 (IL1 và IL6), yếu tố hoạitử u (tumor necrosis factorTNFα). Các cytokin kích thích trục đồi thị-tuyến yên-tuyến thượng thận tăngtổng hợpcortico-steroid kết quả là gây ức chế ngược quá trình giải phóng cytokin do đógiảm quátrình viêm.Khi tổng hợp không đủ cortico-steroid sẽ dẫn đến không kiểm soát được phảnứng viêm gây tổn thương tổ chức lan rộng-tiếp tục gây giải phóng nhiều chất trunggian hoá học có tác dụng gây viêm. Mất khả năng thông tin ngược (Feed back)giữa hệ thần kinh trungương và các cơ chế gây viêm ở ngoại vi có thể là yếu tố quan trọng trong cơ chếbệnh sinh của một số bệnh khớp.2.2. Một số tác dụng sinh lí:Cortico-steroid có nhiều tác dụng sinh lý. Một số tác dụng sinh lý chủ yếu gồm:- Làm tăng khả năng thức tỉnh và sảng khoái.- Làm tăng glucose máu và tăng glycogen ở gan.- Làm tăng khả năng kháng insulin.- ức chế chức năng tuyến giáp.- ức chế chức năng tái tổng hợp và bài tiết hormon.- Làm tăng quá trình dị hoá ở cơ.- Làm tăng hoạt tính các men giải độc.- Làm chậm liền vết thương.- Kiềm chế phản ứng viêm cấp tính.- Kiềm chế phản ứng quá mẫn cảm muộn qua trung gian tế b ào (phản ứng typ 4)và kiềm chế phản ứng miễn dịch dịch thể (týp 2).2.3. Tác dụng trên tế bào.- Thay đổi hoạt tính của tế bào thần kinh ở nhiều vùng của não do thay đổi cácNeuropeptit, do tổng hợp và giải phóng nhiều chất dẫn truyền thần kinh (đặc biệtlà các cathecholamine , axit α aminobutyric và prostaglandine).- ức chế sự tổng hợp và ức chế giải phóng các hormon kích thích b ài tiết tuyếnthượng thận và tuyến sinh dục (corticotropin, gonadotropin) từ vùng dưới đồi thị.- ức chế sự tổng hợp và ức chế bài tiết các hormon kích thích tuyến thượng thận,kích thích tuyến giáp và hormon tăng trưởng của vùng tuyến yên.- ức chế sự tổng hợp và ức chế bài tiết các hormon cortisol và androgen củatuyến thượng thận.- ức chế sự tổng hợp estrogen của buồng trứng, ức chế tổng hợp testosteron củatinh hoàn, giảm hoạt tính của các hormon này tại cơ quan đích.- ức chế sự phát triển của các tạo cốt b ào.- Làm tăng loạn dưỡng cơ của khối cơ vân.- Làm thay đổi hoạt tính của tế bào mỡ do biến đổi phân bố mỡ trong tổ chức mỡ.- Làm giảm quá trình tăng sinh các tế bào sợi xơ, giảm tổng hợp ADN, và giảmtổng hợp các sợi collagen.- ức chế tế bào sợi non sản xuất phospholipase A2, cyclooxygenase, prostaglandinvà metalloproteinase.- ức chế chức năng tế bào nội mạc mạch máu.- ức chế quá trình hoá ứng động của các tế bào bạch cầu.- ức chế sự trình diện kháng nguyên của các đại thực bào (macrophage) đối với tếbào lympho.- ức chế miễn dịch, ức chế hoạt hoá các tế b ào viêm và các tế bào khác (đại thựcbào, tế bào lympho T, lympho B, mastocyte).- ức chế các chất trung gian hoá học kích thích phản ứng viêm [yếu tố hoại tử khốiu α (TNF α, interleukin I, α interferon, prostaglandin, leucotrien)...] có tác dụngchống viêm.3. Dược lý học cortico-steroid.3.1. Cortico-steroid: là phân tử 17 hydroxy-21carbon steroid, thường dạng sảnphẩmđầu tiên của các cortico-steroid là cortisol (hydrocortison). Hiện nay có nhiều sảnphẩm tổng hợp được sử dụng trong điều trị. Các thuốc hay đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 94 0 0 -
40 trang 69 0 0