CÁCH SỬ DỤNG MỠ CORTICOID BÔI NGOÀI DA
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 99.84 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hydrocortrsone được dùng lần đầu năm 1962 và từ đó Corticoids tại chỗlà thuốc chủ yếu dùng để điều trị các bệnh da có viêm, theo thời gian mỡ Corticoids ngày càng chứng tỏ tính hiệu quả và nó cũng an toàn nếu sử dụng một cách hợp lý.2. Có nhiều dạng kem, mỡ Corticoids bôi ngoài da có sẵn trên thị trường với nhiều tên biệt dược và độ mạnh chống viêm khác nhau.3. Corticoids tại chỗ chia thành 7 nhóm dựa vào độ mạnh của hoạt tính chống viêm, nhóm 1 là mạnh nhất, nhóm 7 là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH SỬ DỤNG MỠ CORTICOID BÔI NGOÀI DA CÁCH SỬ DỤNG MỠ CORTICOID BÔI NGOÀI DAA. Đại cương.1. Hydrocortrsone được dùng lần đầu năm 1962 và từ đó Corticoids tại chỗlà thuốc chủ yếu dùng để điều trị các bệnh da có viêm, theo thời gian mỡCorticoids ngày càng ch ứng tỏ tính hiệu quả và nó cũng an toàn nếu sử dụng mộtcách hợp lý.2. Có nhiều dạng kem, mỡ Corticoids bôi ngo ài da có sẵn trên thị trường với nhiềutên biệt dược và độ mạnh chống viêm khác nhau.3. Corticoids tại chỗ chia thành 7 nhóm dựa vào độ mạnh của hoạt tính chốngviêm, nhóm 1 là mạnh nhất, nhóm 7 là yếu nhất.( Bảng tên các loại biệt dược thuộc nhóm 1- nhóm 7 ở phần cuối bài giảng).B. Cách lựa chọn và sử dụng thuốc bôi Corticoids.1. Thành công hay thất bại trong điều trị phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọnCorticoids bôi tại chỗ có độ mạnh phù hợp với tính chất bệnh lý, vùng da tổnthương.2. Khi chọn lựa thuốc bôi Corticoids cần chú ý đến chẩn đoán là bệnh gì, vị trímắc bệnh, lứa tuổi, vùng da…để lựa chọn Corticoids có độ mạnh phù hợp.3. Một số bệnh như vẩy nến thể mảng và Eczema ở bàn tay cần dùng loạiCorticoids bôi tại chỗ loại mạnh ( nhóm 1), vẩy nến thể đồng tiền và Lupus đỏ bôiCorticoids nhóm mạnh ( nhóm 1,2).Ngược lại viêm da da dầu dùng nhóm 5-7 ( loại nhẹ) viêm da quanh mi mắt cũngdùng loại nhẹ 5-7.4. Vị trí bàn chân bàn tay dùng nhóm loại mạnh ( nhóm 1-3) vì da dày, trái lạivùng mặt, quanh mi mắt dùng nhóm loại nhẹ (5-7), vùng nếp kẽ nách bẹn, đáychậu, nếp dưới vú vì ẩm ướt và hấp thu các viêm chỉ bôi thuốc nhẹ (5-7).5. Thông thường bôi ngày 2 lần ( có khi 3-4 lần).Khi bôi mát xa nhẹ để thuốc ngấm vào da, thời gian bôi loại mạnh bôi trong vòng2 tuần, loại nhẹ 5-7có thể bôi từ 2-6 tuần. Thường sau thời gian bôi 2 tuần nênđánh giá lại xem có đáp ứng tốt hay không.6. Loại Corticoids tại chỗ siêu mạnh ( nhóm 1) thường bôi 2 tuần sau đó cho nghỉbôi 1 tuần để hạn chế tác dụng phụ ( mỗi tuần không đ ược dùng quá 45-60 giờ)tức là kê đơn với số lượng giới hạn và theo dõi chặn chẽ.Loại siêu mạnh này có thể dùng cho vảy nến mảng, Eczema bàn tay bôi ngày 2 lầntrong 2 tuần sau đó nghỉ thuốc 1 tuần nếu cần có thể dùng nhắc lại đến khi bệnhđược kiểm soát.7. Nhưng nếu bệnh da cần dùng loại Corticoids bôi tại chỗ loại mạnh, và vị trívùng da dày ( như bàn tay bàn chân ) mà lại chỉ định loại Corticoids bôi tại chỗloại nhẹ thì không có kết quả, đây là lỗi thường gặp.C. Phương pháp bôi thuốc.1. Trước khi bôi không cần rửa vùng tổn thương nếu vùng đó không bẩn, nếu rửathì đợi da thật khô hãy bôi thuốc.2. Thường bôi ngày 2 lần, sau khi bôi mỡ Corticoids mát xa nhẹ để thuốc ngấmvào da.3. Phương pháp bôi đơn thuần ( Simple application) là bôi một lớp mỏng mỡ , kemCorticoids xoa miết nhẹ mà không băng kín.4. Phương pháp bôi vùi, băng kín ( occlusive application).Có tác dụng làm thu ỷ hoá lớp sừng, làm tăng hấp thu Corticoids thường dùng cómột số bệnh ( như vẩy nến, Eczema mạn Liken hoá ….d ày sừng) và một số vị trída dày như ( bàn tay, bàn chân ) để làm tăng hiệu quả chữa bệnh.Cách làm : Sau khi bôi mỡ Corticoids vào vùng tổn thương che kín bằng plastic từ1-8 giờ thường băng kín vào ban đêm, lúc đi ngủ. Băng kín 1 đợt có thể từ 7 - 10ngày hoặc cách nhật, cũng không n ên băng vùi kéo dài quá vì 1 số ca có thể gây bíhơi, nhiễm khuẩn tụ cầu vùng da đó.D. Tai biến tác dụng phụBôi Corticoids tại chỗ có thể có tác dụng phụ sau :- Viêm da tiếp xúc dị ứng ( nhiều khi do chọn loại mỡ Corticoids có lẫn khángsinh Neomycin và có thể Neomycin gây nên viêm da tiếp xúc).- Ngứa rát bỏng kích ứng, khô da ( phần lớn do tá d ược).- Rậm lông- Giảm sắc tố- Hạt kê, viêm nang lông.- Rạn da (Vergeture).- Thiên đầu thống, đục thuỷ tinh thể ( bôi vùng gần mắt chú ý bôi loại thật nhẹtránh dây vào mắt và thời gian bôi ngắn ).- Hiện tượng bật bóng ( Rebound phenomenon )Ví dụ vảy nến bôi Corticoid giảm đỡ một thời gian sau lại tái phát nặng hơn- Trứng cá, trứng cá đỏ ,viêm da quanh miệng .- Vết trắng da do co mạch- Teo da và giân mao mạch xuất huyết , giả sẹo hình sao , đường vạch rạn da.- Nấm ghẻ biến dạng dễ nhiễm khuẩnHấp thu hệ thống : Bôi Corticoid diện rộng và không kiểm soát có thể gây hấpthu hệ thống vào cơ thể sinh tác dụng phụ .Trẻ em dùng kem mỡ Corticoid chữa bệnh đã được dùng từ nhiều năm nay, trẻ emthường nhạy cảm hơn nên chú ý chỉ định loại nhẹ và tránh bôi diện rộng hoặc dàingày gây hấp thu hệ thống, ức chế trục tuyến yên dưới đồi .E. Lựa chọn loại Corticoid bôi tại chỗ theo bệnh.Nhóm 1-2.Vảy nếnLiken phẳngLupus đỏ dạng đĩaEczema bàn tay nặngViêm da thần kinhEczema dày sừngLiken xơ và teoRụng tóc PeladeEczema thể đồng tiền nặngViêm da cơ địa người lớn dai dẳng Liken hoáNhóm 3-5Viêm da cơ địaEczema thể đồng tiềnEczema khôViêm da ứ trệViêm da da dầuLiken xơ teo âm đạoLoét kẽ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH SỬ DỤNG MỠ CORTICOID BÔI NGOÀI DA CÁCH SỬ DỤNG MỠ CORTICOID BÔI NGOÀI DAA. Đại cương.1. Hydrocortrsone được dùng lần đầu năm 1962 và từ đó Corticoids tại chỗlà thuốc chủ yếu dùng để điều trị các bệnh da có viêm, theo thời gian mỡCorticoids ngày càng ch ứng tỏ tính hiệu quả và nó cũng an toàn nếu sử dụng mộtcách hợp lý.2. Có nhiều dạng kem, mỡ Corticoids bôi ngo ài da có sẵn trên thị trường với nhiềutên biệt dược và độ mạnh chống viêm khác nhau.3. Corticoids tại chỗ chia thành 7 nhóm dựa vào độ mạnh của hoạt tính chốngviêm, nhóm 1 là mạnh nhất, nhóm 7 là yếu nhất.( Bảng tên các loại biệt dược thuộc nhóm 1- nhóm 7 ở phần cuối bài giảng).B. Cách lựa chọn và sử dụng thuốc bôi Corticoids.1. Thành công hay thất bại trong điều trị phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọnCorticoids bôi tại chỗ có độ mạnh phù hợp với tính chất bệnh lý, vùng da tổnthương.2. Khi chọn lựa thuốc bôi Corticoids cần chú ý đến chẩn đoán là bệnh gì, vị trímắc bệnh, lứa tuổi, vùng da…để lựa chọn Corticoids có độ mạnh phù hợp.3. Một số bệnh như vẩy nến thể mảng và Eczema ở bàn tay cần dùng loạiCorticoids bôi tại chỗ loại mạnh ( nhóm 1), vẩy nến thể đồng tiền và Lupus đỏ bôiCorticoids nhóm mạnh ( nhóm 1,2).Ngược lại viêm da da dầu dùng nhóm 5-7 ( loại nhẹ) viêm da quanh mi mắt cũngdùng loại nhẹ 5-7.4. Vị trí bàn chân bàn tay dùng nhóm loại mạnh ( nhóm 1-3) vì da dày, trái lạivùng mặt, quanh mi mắt dùng nhóm loại nhẹ (5-7), vùng nếp kẽ nách bẹn, đáychậu, nếp dưới vú vì ẩm ướt và hấp thu các viêm chỉ bôi thuốc nhẹ (5-7).5. Thông thường bôi ngày 2 lần ( có khi 3-4 lần).Khi bôi mát xa nhẹ để thuốc ngấm vào da, thời gian bôi loại mạnh bôi trong vòng2 tuần, loại nhẹ 5-7có thể bôi từ 2-6 tuần. Thường sau thời gian bôi 2 tuần nênđánh giá lại xem có đáp ứng tốt hay không.6. Loại Corticoids tại chỗ siêu mạnh ( nhóm 1) thường bôi 2 tuần sau đó cho nghỉbôi 1 tuần để hạn chế tác dụng phụ ( mỗi tuần không đ ược dùng quá 45-60 giờ)tức là kê đơn với số lượng giới hạn và theo dõi chặn chẽ.Loại siêu mạnh này có thể dùng cho vảy nến mảng, Eczema bàn tay bôi ngày 2 lầntrong 2 tuần sau đó nghỉ thuốc 1 tuần nếu cần có thể dùng nhắc lại đến khi bệnhđược kiểm soát.7. Nhưng nếu bệnh da cần dùng loại Corticoids bôi tại chỗ loại mạnh, và vị trívùng da dày ( như bàn tay bàn chân ) mà lại chỉ định loại Corticoids bôi tại chỗloại nhẹ thì không có kết quả, đây là lỗi thường gặp.C. Phương pháp bôi thuốc.1. Trước khi bôi không cần rửa vùng tổn thương nếu vùng đó không bẩn, nếu rửathì đợi da thật khô hãy bôi thuốc.2. Thường bôi ngày 2 lần, sau khi bôi mỡ Corticoids mát xa nhẹ để thuốc ngấmvào da.3. Phương pháp bôi đơn thuần ( Simple application) là bôi một lớp mỏng mỡ , kemCorticoids xoa miết nhẹ mà không băng kín.4. Phương pháp bôi vùi, băng kín ( occlusive application).Có tác dụng làm thu ỷ hoá lớp sừng, làm tăng hấp thu Corticoids thường dùng cómột số bệnh ( như vẩy nến, Eczema mạn Liken hoá ….d ày sừng) và một số vị trída dày như ( bàn tay, bàn chân ) để làm tăng hiệu quả chữa bệnh.Cách làm : Sau khi bôi mỡ Corticoids vào vùng tổn thương che kín bằng plastic từ1-8 giờ thường băng kín vào ban đêm, lúc đi ngủ. Băng kín 1 đợt có thể từ 7 - 10ngày hoặc cách nhật, cũng không n ên băng vùi kéo dài quá vì 1 số ca có thể gây bíhơi, nhiễm khuẩn tụ cầu vùng da đó.D. Tai biến tác dụng phụBôi Corticoids tại chỗ có thể có tác dụng phụ sau :- Viêm da tiếp xúc dị ứng ( nhiều khi do chọn loại mỡ Corticoids có lẫn khángsinh Neomycin và có thể Neomycin gây nên viêm da tiếp xúc).- Ngứa rát bỏng kích ứng, khô da ( phần lớn do tá d ược).- Rậm lông- Giảm sắc tố- Hạt kê, viêm nang lông.- Rạn da (Vergeture).- Thiên đầu thống, đục thuỷ tinh thể ( bôi vùng gần mắt chú ý bôi loại thật nhẹtránh dây vào mắt và thời gian bôi ngắn ).- Hiện tượng bật bóng ( Rebound phenomenon )Ví dụ vảy nến bôi Corticoid giảm đỡ một thời gian sau lại tái phát nặng hơn- Trứng cá, trứng cá đỏ ,viêm da quanh miệng .- Vết trắng da do co mạch- Teo da và giân mao mạch xuất huyết , giả sẹo hình sao , đường vạch rạn da.- Nấm ghẻ biến dạng dễ nhiễm khuẩnHấp thu hệ thống : Bôi Corticoid diện rộng và không kiểm soát có thể gây hấpthu hệ thống vào cơ thể sinh tác dụng phụ .Trẻ em dùng kem mỡ Corticoid chữa bệnh đã được dùng từ nhiều năm nay, trẻ emthường nhạy cảm hơn nên chú ý chỉ định loại nhẹ và tránh bôi diện rộng hoặc dàingày gây hấp thu hệ thống, ức chế trục tuyến yên dưới đồi .E. Lựa chọn loại Corticoid bôi tại chỗ theo bệnh.Nhóm 1-2.Vảy nếnLiken phẳngLupus đỏ dạng đĩaEczema bàn tay nặngViêm da thần kinhEczema dày sừngLiken xơ và teoRụng tóc PeladeEczema thể đồng tiền nặngViêm da cơ địa người lớn dai dẳng Liken hoáNhóm 3-5Viêm da cơ địaEczema thể đồng tiềnEczema khôViêm da ứ trệViêm da da dầuLiken xơ teo âm đạoLoét kẽ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 111 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0