Cách sử dụng và quản lý Database Mail
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 137.35 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
SQL Server 2005 có một hệ thống mail nhỏ được gọi là Database Mail. Database Mail là một tính năng được cải thiện trong SQL Mail so với các phiên bản trước đó của SQL Server. Với tính năng này bạn có thể thiết lập nhiều tài khoản cũng như hồ sơ để hỗ trợ những vấn đề về email. Database Mail là gì? Database Mail là một hệ thống hàng đợi của mail. Các email message được lưu trong một hàng đợi bên trong cơ sở dữ liệu để được xử lý. Khi một email message được đưa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách sử dụng và quản lý Database Mail Sử dụng và quản lý Database MailSQL Server 2005 có một hệ thống mail nhỏ được gọi là Database Mail.Database Mail là một tính năng được cải thiện trong SQL Mail so với cácphiên bản trước đó của SQL Server. Với tính năng này bạn có thể thiết lậpnhiều tài khoản cũng như hồ sơ để hỗ trợ những vấn đề về email. DatabaseMail là gì?Database Mail là một hệ thống hàng đợi của mail. Các email message đ ược lưutrong một hàng đợi bên trong cơ sở dữ liệu để được xử lý. Khi một emailmessage được đưa vào trong hàng đợi, một quá trình mở sẽ được kích hoạt đểgửi email messages trong hàng đợi đến mail server thích hợp. Khi email đ ãđược gửi thì một email message có trạng thái của phân phối sẽ đ ược gửi trở lạicho SQL Server.Kích hoạt Database MailDatabase Mail không ở trạng thái có sẵn khi cài đặt. Từ mô hình bảo mật củaSQL Server có một số thứ bị tắt mặc định, bạn cần phải kích hoạt DatabaseMail nếu muốn sử dụng nó. Bạn có thể sử dụng công cụ cấu hình Surface AreaConfiguration hoặc T-SQL Server dưới đây để kích hoạt Database Mail:sp_configure show advanced options, 1;GORECONFIGURE;GOsp_configure Database Mail XPs, 1;GORECONFIGUREGOThiết lập tài khoảnMột tài khoản Database Mail cho biết SQL Server 2005 phải truyền thông nh ưthế nào với máy chủ SMTP. Tài khoản chỉ rõ email được định dạng và đượcgửi như thế nào. Một tài khoản sẽ nhận dạng một máy chủ SMTP và phươngpháp thẩm định. Tài khoản được sử dụng cho Database Mail không t ương ứngvới tài khoản đăng nhập của SQL Server.Khi thiết lập một tài khoản, bạn cần phải chỉ ra đủ thông tin để SQL Server2005 có thể truyền thông với máy chủ SMTP và thẩm định lại nó nếu cần thiết.Tham khảo các nguồn dữ liệu có online để có danh sách đầy đủ về các t ùychọn trong việc định nghĩa một tài khoản. Bạn có thể thiết lập một tài khoảnbằng sử dụng Database Mail Configuration Wizard, chức năng n ày có thể đượctìm thấy ở dưới “Database Mail” trong th ư mục “Management” bên trong SQLServer Management Studio, hoặc bằng sử dụng thủ tục đ ược lưu (SP)“sysmail_add_account_sp”. Đây là một đoạn mã sử dụng phương pháp SP ởtrên để tạo một tài khoản cho phép truyền thông với một máy chủ SMTP khôngyêu cầu sự thẩm định:EXECUTE msdb.dbo.sysmail_add_account_sp@account_name = Database Administration Account,@description = Mail account for used by DBA staff,@email_address = ProdServer01@domainname.com,@display_name = ProdServer01 DBA Mail,@replyto_address = Greg.Larsen@domainname.com,@mailserver_name = mailserver.domainname.com;Tài khoản này có tên là “Database Administration Account”, và có địa chỉemail là ProdServer01@domainname.com. M ột trong những ưu điểm của việcsử dụng Database Mail là địa chỉ email này không nhất thiết phải là một tàikhoản email hợp lệ trong hệ thống mail. Thêm vào đó, bạn lại có thể kết hợpmột địa chỉ “reply to” với một tài khoản mail c ơ sở dữ liệu của bạn. trong ví dụcủa tôi ở trên, tôi đã định nghĩa Greg.Larsen@domainname.com l à@replyto_address. Vì vậy khi một ai đó nhận đươc một email từ bất kỳ các quátrình thông báo email tự động nào của tôi họ sẽ có thể trả lời nó và email có thểđược gửi trực tiếp đến tôi.Với Database Mail, bạn có thể thiết lập nhiều t ài khoản email nếu muốn. Trongphần dưới đây tôi sẽ giới thiệu một số lý do tại sao bạn lại có thể thiết lập đ ượcnhiều tài khoản Database Mail như vậy.Thiết lập hồ sơ và liên kết nó với các tài khoảnTrước khi gửi một Database Mail đến máy chủ SMTP đã được phân biệt trongmột tài khoản, bạn cần phải kết hợp tài khoản với một hồ sơ (profile) và chophép truy cập đến profile. Database Mail profile được sử dụng để cải thiện bảomật mail. Có hai loại profile: public và private. Public profile luôn được ápdụng cho bất cứ ai được phép truy cập đến cơ sở dữ liệu msdb và là một thànhviên của DatabaseMailUserRole trong c ơ sở dữ liệu msdb. Trong khi đóprivate profile chỉ có thể được sử dụng cho những người dùng đặc biệt đượcphép truy cập vào private profile. Một mail profile có thể đ ược kết hợp với mộthay nhiều tài khoản khác. Bạn có thể quản lý các profile bằng Database Ma ilConfiguration Wizard, hoặc sử dụng lệnh T-SQL Server giống như thiết lậpcho một mail profile dưới đây:-- Create a Database Mail profileEXECUTE msdb.dbo.sysmail_add_profile_sp @profile_name = Database Administration Profile, @description = Mail Profile for use by DBA processes;Ở đây tôi đã tạo một profile có tên là “Database Administration Profile”. Cómột profile đã tạo không có nghĩa là bạn có thể sử dụng profile n ày để gửiemail. Bạn vẫn cần phải kết hợp nó với ít nhật một t ài khoản Database Mail vàmột người dùng bên trong dữ liệu msdb. Để thực hiện điều đó tôi có thể chạyhai lệnh dưới đây:-- Add the account to the profileEXECUTE msdb.dbo.sysmail_add_profileaccount_sp @profile_name = Database Administration Profile, @account_name = Database Adm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách sử dụng và quản lý Database Mail Sử dụng và quản lý Database MailSQL Server 2005 có một hệ thống mail nhỏ được gọi là Database Mail.Database Mail là một tính năng được cải thiện trong SQL Mail so với cácphiên bản trước đó của SQL Server. Với tính năng này bạn có thể thiết lậpnhiều tài khoản cũng như hồ sơ để hỗ trợ những vấn đề về email. DatabaseMail là gì?Database Mail là một hệ thống hàng đợi của mail. Các email message đ ược lưutrong một hàng đợi bên trong cơ sở dữ liệu để được xử lý. Khi một emailmessage được đưa vào trong hàng đợi, một quá trình mở sẽ được kích hoạt đểgửi email messages trong hàng đợi đến mail server thích hợp. Khi email đ ãđược gửi thì một email message có trạng thái của phân phối sẽ đ ược gửi trở lạicho SQL Server.Kích hoạt Database MailDatabase Mail không ở trạng thái có sẵn khi cài đặt. Từ mô hình bảo mật củaSQL Server có một số thứ bị tắt mặc định, bạn cần phải kích hoạt DatabaseMail nếu muốn sử dụng nó. Bạn có thể sử dụng công cụ cấu hình Surface AreaConfiguration hoặc T-SQL Server dưới đây để kích hoạt Database Mail:sp_configure show advanced options, 1;GORECONFIGURE;GOsp_configure Database Mail XPs, 1;GORECONFIGUREGOThiết lập tài khoảnMột tài khoản Database Mail cho biết SQL Server 2005 phải truyền thông nh ưthế nào với máy chủ SMTP. Tài khoản chỉ rõ email được định dạng và đượcgửi như thế nào. Một tài khoản sẽ nhận dạng một máy chủ SMTP và phươngpháp thẩm định. Tài khoản được sử dụng cho Database Mail không t ương ứngvới tài khoản đăng nhập của SQL Server.Khi thiết lập một tài khoản, bạn cần phải chỉ ra đủ thông tin để SQL Server2005 có thể truyền thông với máy chủ SMTP và thẩm định lại nó nếu cần thiết.Tham khảo các nguồn dữ liệu có online để có danh sách đầy đủ về các t ùychọn trong việc định nghĩa một tài khoản. Bạn có thể thiết lập một tài khoảnbằng sử dụng Database Mail Configuration Wizard, chức năng n ày có thể đượctìm thấy ở dưới “Database Mail” trong th ư mục “Management” bên trong SQLServer Management Studio, hoặc bằng sử dụng thủ tục đ ược lưu (SP)“sysmail_add_account_sp”. Đây là một đoạn mã sử dụng phương pháp SP ởtrên để tạo một tài khoản cho phép truyền thông với một máy chủ SMTP khôngyêu cầu sự thẩm định:EXECUTE msdb.dbo.sysmail_add_account_sp@account_name = Database Administration Account,@description = Mail account for used by DBA staff,@email_address = ProdServer01@domainname.com,@display_name = ProdServer01 DBA Mail,@replyto_address = Greg.Larsen@domainname.com,@mailserver_name = mailserver.domainname.com;Tài khoản này có tên là “Database Administration Account”, và có địa chỉemail là ProdServer01@domainname.com. M ột trong những ưu điểm của việcsử dụng Database Mail là địa chỉ email này không nhất thiết phải là một tàikhoản email hợp lệ trong hệ thống mail. Thêm vào đó, bạn lại có thể kết hợpmột địa chỉ “reply to” với một tài khoản mail c ơ sở dữ liệu của bạn. trong ví dụcủa tôi ở trên, tôi đã định nghĩa Greg.Larsen@domainname.com l à@replyto_address. Vì vậy khi một ai đó nhận đươc một email từ bất kỳ các quátrình thông báo email tự động nào của tôi họ sẽ có thể trả lời nó và email có thểđược gửi trực tiếp đến tôi.Với Database Mail, bạn có thể thiết lập nhiều t ài khoản email nếu muốn. Trongphần dưới đây tôi sẽ giới thiệu một số lý do tại sao bạn lại có thể thiết lập đ ượcnhiều tài khoản Database Mail như vậy.Thiết lập hồ sơ và liên kết nó với các tài khoảnTrước khi gửi một Database Mail đến máy chủ SMTP đã được phân biệt trongmột tài khoản, bạn cần phải kết hợp tài khoản với một hồ sơ (profile) và chophép truy cập đến profile. Database Mail profile được sử dụng để cải thiện bảomật mail. Có hai loại profile: public và private. Public profile luôn được ápdụng cho bất cứ ai được phép truy cập đến cơ sở dữ liệu msdb và là một thànhviên của DatabaseMailUserRole trong c ơ sở dữ liệu msdb. Trong khi đóprivate profile chỉ có thể được sử dụng cho những người dùng đặc biệt đượcphép truy cập vào private profile. Một mail profile có thể đ ược kết hợp với mộthay nhiều tài khoản khác. Bạn có thể quản lý các profile bằng Database Ma ilConfiguration Wizard, hoặc sử dụng lệnh T-SQL Server giống như thiết lậpcho một mail profile dưới đây:-- Create a Database Mail profileEXECUTE msdb.dbo.sysmail_add_profile_sp @profile_name = Database Administration Profile, @description = Mail Profile for use by DBA processes;Ở đây tôi đã tạo một profile có tên là “Database Administration Profile”. Cómột profile đã tạo không có nghĩa là bạn có thể sử dụng profile n ày để gửiemail. Bạn vẫn cần phải kết hợp nó với ít nhật một t ài khoản Database Mail vàmột người dùng bên trong dữ liệu msdb. Để thực hiện điều đó tôi có thể chạyhai lệnh dưới đây:-- Add the account to the profileEXECUTE msdb.dbo.sysmail_add_profileaccount_sp @profile_name = Database Administration Profile, @account_name = Database Adm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lý thuyết tin học SQL Tin học đại cương giáo trình Tin học đại cương bài giảng Tin học đại cương tài liệu Tin học đại cương lý thuyết Tin học đại cươngTài liệu liên quan:
-
Ứng dụng công cụ Quizizz thiết kế trò chơi học tập trong giảng dạy học phần tin học đại cương
12 trang 303 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn thực hành Tin học đại cương - ĐH Bách Khoa Hà Nội
40 trang 258 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương part 7
19 trang 239 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 1 - ĐH Kinh tế Quốc Dân
130 trang 157 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương (Tái bản năm 2020): Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thủy (Chủ biên)
105 trang 142 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 1 - Vi Hồng Thắm
90 trang 130 0 0 -
Hướng dẫn thực hành lập trình C trên Visual Studio
9 trang 129 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 2 - Trần Đình Khang
118 trang 123 0 0 -
Trắc nghiệm và đáp án hệ cơ sở dữ liệu - ĐH Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
63 trang 118 0 0 -
Quản trị người dùng trong Exchange 2007 bằng Powershell
9 trang 107 0 0