Danh mục

CÁCH THIẾT KẾ SẢN PHẨM TRONG KINH DOANH

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 325.41 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thiết kế sản phẩm mới và đưa sản phẩm ra thị trường một cách nhanh chóng là công việc đầy thách thức đối với các nhà sản xuất trong mọi ngành công nghiệp từ sản xuất vi mạch máy tính đến sản xuất khoai tây rán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH THIẾT KẾ SẢN PHẨM TRONG KINH DOANH THIẾT KẾ SẢN PHẨM 1. Giới thiệu chung Thiết kế sản phẩm mới và đưa sản phẩm ra thị trường một cách nhanh chóng làcông việc đầy thách thức đối với các nhà sản xuất trong mọi ngành công nghiệp từ sảnxuất vi mạch máy tính đến sản xuất khoai tây rán. Hình 2.1. Tiến trình các hoạt động trong thiết kế sản phẩm và chọn lựa quy trình Làm thế nào để thiết kế những sản phẩm để sản xuất và việc hoạch định quy trìnhsản xuất để áp dụng những mẫu thiết kế vào sản xuất sẽ được đề cập chủ yếu trongchương này. Hình 2.1 cho thấy, các hoạt động trên có thể phân thành ba chức năng chính: Tiếpthị, phát triển sản phẩm, và sản xuất. Tiếp thị chịu trách nhiệm về việc sáng tạo ra những ý tưởng sản phẩm mới và • cung cấp những đặc điểm sản phẩm cho bộ phận sản xuất. • Thiết kế sản phẩm chịu trách nhiệm trong việc chuyển những khái niệm kỹ thuật của sản phẩm mới vào mẫu thiết kế cuối cùng. • Sản xuất chịu trách nhiệm trong việc chọn lựa/hoặc xác định quy trình cho sản phẩm mới. Mục tiêu cơ bản của bất kỳ một tổ chức nào là cung cấp sản phẩm và dịch vụ phụcvụ khách hàng. Do đó, việc thiết kế sản phẩm và dịch vụ thực chất là mục tiêu sống còncủa doanh nghiệp. Một sản phẩm được thiết kế hiệu quả cần phải thỏa mãn được nhữngyêu cầu của khách hàng, đạt được hiệu quả về chi phí và tạo ra sản phẩm đạt chất lượng,đạt yêu cầu trong việc giao hàng, bán ra thị trường, và đem lại lợi nhuận cho doanhnghiệp. Một doanh nghiệp có thể có được lợi thế cạnh tranh thông qua việc ứng dụngnhững ý tưởng mới một cách nhanh chóng, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, sảnxuất nhanh chóng, dễ sử dụng, và dễ sửa chữa hơn so với các sản phẩm hiện tại. Quá trình thiết kế sản phẩm nhằm xác định những loại nguyên liệu nào sẽ được sửdụng, kích cỡ và tuổi thọ của sản phẩm, xác định hình dạng của sản phẩm và các yêu cầutiêu chuẩn về đặc điểm sản phẩm? Quá trình thiết kế dịch vụ nhằm xác định loại nào làquy trình vật lý trong dịch vụ, những lợi ích trực giác, và lợi ích tâm lý mà khác hàngnhận được khi sử dụng dịch vụ. 2. Quy trình thiết kế sản phẩm 2.1 Tổng quan Quy trình thiết kế sản phẩm bao gồm bốn bước cơ bản sau: 1. Phát sinh ý tưởng, 2.Nghiên cứu khả thi, 3. Phát triển và thử nghiệm thiết kế ban đầu, và 4. Phác thảo thiết kếchi tiết cuối cùng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Thông thường, quy trình thiết kế được thựchiện bởi nhiều bộ phận trong một doanh nghiệp theo những bước tuần tự sau đây (hình2.2): Hình 2.2 Các bước trong quy trình thiết kế sản phẩm Hình 2.2 cho thấy, ý tưởng về việc phát triển sản phẩm mới hoặc ý tưởng về việccải tiến sản phẩm hiện tại có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như từ bộ phậnnghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp, từ những lời phàn nàn hoặc gợi ý của kháchhàng, từ việc nghiên cứu thị trường, từ nhà cung cấp, từ sự phát triển của công nghệ. Thông thường, bộ phận tiếp thị sẽ nhận những ý tưởng này, hình thành khái niệmvề sản phẩm (hoặc nhiều phương án khác nhau về sản phẩm mới), và thực hiện nghiêncứu tính khả thi của sản phẩm hoặc dịch vụ được đưa ra. Nếu sản phẩm/dịch vụ đáp ứngđược nhu cầu thị trường và có thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, họ sẽ tiếptục xây dựng những đặc điểm của sản phẩm và gửi đến bộ phận kỹ sư thiết kế để xâydựng những yêu cầu về đặc điểm kỹ thuật ban đầu và sau đó phát triển thành những đặctrưng thiết kế chi tiết. Những chi tiết kỹ thuật của sản phẩm thiết kế sẽ được gửi đến cáckỹ sư sản xuất, họ sẽ xây dựng kế hoạch về quy trình sản xuất nhằm đáp ứng những yêucầu về thiết bị, công cụ, bố trí quá trình sản xuất. Đặc trưng về chế tạo trong quá trìnhthiết kế sẽ được chuyển sang bộ phận quản lý sản xuất của nhà máy, và lịch trình sản xuấtsản phẩm mới được thiết lập. 2.2 Sáng tạo ý tưởng Việc sáng tạo sản phẩm xuất phát từ sự hiểu biết nhu cầu khách hàng và chủ độngtrong việc phát triển được những nhu cầu của khách hàng. Ý tưởng về sản phẩm mới xuấtphát phần lớn từ chiến lược của doanh nghiệp đối với thị trường. Ví dụ, nếu một doanhnghiệp muốn thực hiện việc cải tiến, những ý tưởng có thể xuất phát đầu tiên từ phòng thínghiệm hoặc các nhóm nghiên cứu của các trường đại học. Nếu doanh nghiệp có ưu thếvề sản xuất hơn là về thiết kế, những ý tưởng về sản phẩm mới có thể chủ yếu là từ việcphân tích thế mạnh sản phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ cạnh tranh và nỗ lực cải tiếnnhững sản phẩm đó thành cho riêng doanh nghiệp. Hình 2.3 Ví dụ đồ thị trực giác về một sản phẩm ăn sáng bột ngũ cốc - Đồ thị trực giác là phương pháp được thực hiện nhằm so sánh những nhận thứckhác nhau về những sản phẩm/dịch vụ khác nhau của khách hàng. Đối thủ cạnh tranh sẽlà nguồn của những ý tưởng và là động cơ thúc đẩy doanh nghiệp hành động. Đồ thị trực giác so sánh nhận thức của khác hàng về những sản phẩm của doanhnghiệp so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. - Đồ thị cụm là phương pháp đồ thị giúp doanh nghiệp phát hiện sở thích của kháchhàng Đồ thị cụm giúp nhận dạng các phần khúc thị trường và phát hiện sơ thích củakhách hàng. - So sánh chuẩn là việc so sánh sản phẩm hoặc quy trình sản xuất với sản phẩm cóchất lượng cao nhất cùng loại. So sánh chuẩn trước hết cần tìm những sản phẩm hoặc quytrình sản xuất có chất lượng cao nhất hoặc hiện đại nhất, so sánh với sản phẩm cùng loạicủa doanh nghiệp, và thực hiện kiến nghị cho việc cải tiến dựa trên kết quả so sánh.Doanh nghiệp so sánh có thể hoàn toàn không cùng ngành nghề. Ngược lại quá trình kỹthuật lại liên quan đến việc khám phá cẩn thận từng chi tiết trong sản phẩm của đối thủcạnh tranh từ đó thực hiện những cải tiến cho sản phẩm của doanh nghiệp. Hình 2.4 Ví dụ về đồ thị cụm 2.3 Nghiên cứu khả thi Nghiên cứu khả thi bao gồm các ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: