Danh mục

Cải cách thể chế và chính sách trong thu hút FDI tại Việt Nam

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 367.29 KB      Lượt xem: 36      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Cải cách thể chế và chính sách trong thu hút FDI tại Việt Nam" trình bày về việc phát huy sức lan tỏa và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, sự thay đổi thường xuyên và thiếu nhất quán trong các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam lại đang là rào cản khiến nhiều nhà đầu tư e ngại. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cải cách thể chế và chính sách trong thu hút FDI tại Việt Nam CẢI CÁCH THỂ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH TRONG THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM Nguyễn Hoàng Tiến* - Lê Ngọc Diễm Hà** 1 TÓM TẮT: Tính đến cuối năm 2016, sau gần 30 năm kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được Quốc hội thông qua năm 1987, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) vào Việt Nam có xu hướng tăng lên, ngày càng khẳng định vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế ở Việt Nam. Sau 30 năm,Việt Nam đã thu hút được hơn 336 tỷ USD vốn FDI với khoảng 12.000 doanh nghiệp (DN) đang hoạt động từ hơn 100 quốc gia, vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, so với kỳ vọng, vốn FDI vẫn chưa phát huy được các lợi thế so sánh trong việc đầu tư công nghệ cao, trong việc phát huy sức lan tỏa và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, sự thay đổi thường xuyên và thiếu nhất quán trong các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam lại đang là rào cản khiến nhiều nhà đầu tư e ngại. Từ khóa: FDI, chính sách thu hút FDI, thể chế; chính sách. 1. DẪN NHẬP VÀO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đối với Việt Nam, việc thu hút được các nguồn vốn FDI trong những năm qua có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nhất là trong hai thập niên đầu của thế kỷ XXI nhằm bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam. Nhìn lại bức tranh toàn cảnh đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, từ những ngày đầu ban hành Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cuối năm 1987, đến nay sau 4 lần sửa đổi, bổ sung (1990, 1992, 1996, 2000) cơ bản đã khắc phục được những hạn chế của pháp luật hiện hành và đưa ra được nhiều quy định pháp luật mới nhằm tiếp tục tạo dựng môi trường đầu tư lành mạn, có sức cạnh tranh ngày càng cao. Trong hơn một thập kỷ qua, nguồn vốn FDI vào Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng, trong đó các nhà đầu tư khu vực EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và các nước Asean… chiếm tỉ lệ vốn ngày càng lớn, có hiệu quả cao với tổng số vốn đăng ký khoảng 40 tỷ USD. Trong đó nếu tính riêng các nhà đầu tư EU từ năm 1988 đến năm 2000, EU có 322 dự án được cấp phép, vốn đăng ký đạt 5,38 tỷ USD, chiếm khoảng 10% vốn dự án và 12,2 vốn đăng ký của tất cả các dự án đầu tư vào Việt Nam. Trong số đó phải kể đến Pháp (104 dự án), Hà Lan (36 dự án), Anh (29 dự án), Đức (29 dự án) và Thụy Điển (8 dự án). Khu vực khác phải kể đến các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông… chiếm tỷ lệ vốn lớn đầu tư vào Việt Nam với nhiều ngành, lĩnh vực đầu tư đa dạng và phong phú. Riêng về khu công nghiệp và khu chế xuất, sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay các khu công nghiệp, khu chế xuất (gọi chung là khu công nghiệp) hiện có khoảng 1000 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký khoảng 10 tỷ USD và gần 800 dự án đầu tư trong nước với tổng sốn vốn đăng ký 40.000 tỷ đồng. Với số vốn lớn như vậy nên khu công nghiệp ngày càng đóng vai trò trọng yếu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, FDI vào Việt Nam đã giảm sút liên tục, đặc biệt là khi Trung Quốc gia nhập vào WTO, 9 tháng đầu năm 2002 đã giảm 55% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhiều nhà nghiên Đại học Thủ Dầu Một. *,** 1200 PROCEEDINGS OF THE SUSTAINABLE ECONOMIC DEVELOPMENT AND BUSINESS MANAGEMENT IN THE CONTEXT OF GLOBALISATION cứu hỏi vì sao đầu tư nước ngoài lại giảm nhanh như vậy? Rằng Việt Nam cần thi hành những biện pháp nào để thu hút đầu tư trở lại. Chính vì tầm quan trọng của FDI mà Việt Nam cần phải cải thiện những thể chế chính sách thu hút nguồn vốn này. Để giải quyết vấn đề đặt ra, bài viết sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh. Dữ liệu được sử dụng trong bài được lấy từ Tổng cục Thống kê, Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Tổng cục Hải quan và các nghiên cứu chuyên sâu khác. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI Theo IMF, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư nhằm đạt lợi ích lâu dài của nhà đầu tư tại một doanh nghiệp nước khác với nước của nhà đầu tư, trong đó nhà đầu tư phải có vai trò có ý nghĩa quyết định trong quản lý doanh nghiệp. Một số tổ chức quốc tế, như OECD, định nghĩa FDI theo nghĩa rộng hơn: bao gồm các hoạt động kinh tế của các cá nhân và pháp nhân, kể cả việc cho vay dài hạn hoặc sử dụng nguồn lợi nhuận tại nước sở tại nhằm mục đích tạo dựng các quan hệ kinh tế lâu dài và mang lại khả năng gây ảnh hưởng thực sự về quản lý. Theo pháp luật Việt Nam (Luật Đầu tư 2005 và các văn bản pháp luật liên quan), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để tiến hành các hoạt động đầu tư và các nhà đầu tư phải tham gia quản lý hoạt động đầu tư. (Vũ Văn Phúc, Phạm Minh Chính, 2015) Từ các định nghĩa nêu trên cho thấy FDI có những đặc điểm cơ bản sau: - Nhà đầu tư (các thể nhân, pháp nhân có vốn đầu tư) không phải là chủ thể của nước nhận vốn đầu tư. - Chủ đầu tư nước ngoài (bên nước ngoài) phải góp một lượng vốn lớn hơn mức tối thiểu do luật pháp nước chủ nhà quy định - Tính chất trực tiếp tham gia quản lý dự án đầu tư: nhà đầu tư nước ngoài có quyền tham gia quản lý trực tiếp dự án đầu tư với mức độ tùy theo tỷ lệ góp vốn. Đặc điểm này gây tranh luận nhiều nhất vì rất khó xác định thế nào là quản lý trực tiếp. - Hành vi thực hiện FDI có thể khác nhau như: đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, mở rộng các doanh nghiệp FDI sẵn có, mua cổ phiếu của doanh nghiệp nội địa vượt quá giới hạn phân định FDI với đầu tư mua cổ phiếu thông thường (FPI), cho vay dài hạn kèm theo các điều kiện kiểm soát, v.v…. - Kết ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: