Cải tạo ô nhiễm kim loại nặng trong đất bằng thực vật
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 180.74 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cải tạo ô nhiễm kim loại nặng trong đất bằng thực vật 12/01/2009, 09:12:51 AM Khả năng làm sạch môi trường của thực vật được ghi chép từ thế kỷ XVIII nhưng đến cuối thế kỷ XX, phương pháp này mới được nhắc đến như một công nghệ tân tiến dùng đề xử lý môi trường đất và nước bị ô nhiễm bởi các kim loại. Khả năng làm sạch môi trường của thực vật được ghi chép từ thế kỷ XVIII ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cải tạo ô nhiễm kim loại nặng trong đất bằng thực vật Cải tạo ô nhiễm kim loại nặng trong đấtbằng thực vật12/01/2009, 09:12:51 AMKhả năng làm sạch môi trường của thựcvật được ghi chép từ thế kỷ XVIIInhưng đến cuối thế kỷ XX, phươngpháp này mới được nhắc đến như mộtcông nghệ tân tiến dùng đề xử lý môitrường đất và nước bị ô nhiễm bởi cáckim loại. Khả năng làm sạch môi trường của thực vật được ghi chép từ thế kỷ XVIII nhưng đến cuối thế kỷ XX,Cỏ Vertiver, một phương pháp này mớiloài thực vật gần được nhắc đến nhưđây được quan một công nghệ tân tiếntâm nghiên cứu và dùng đề xử lý môitrồng để chống trường đất và nước bịxói lở đất. (Ảnh: ô nhiễm bởi các kimBiolcom.com) loại.Mỗi năm, thế giới có khoảng 25 tỉ tấn đấtmặt bị rửa trôi, khoảng hai tỷ ha đất canhtác và đất trồng trên thế giới bị suy thoáido bị con người sử dụng thiếu khoa học vàkhông có quy hoạch. Vấn đề ô nhiễm kimloại nặng trong đất ngày càng đáng quantâm do ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏecon người và cây trồng.Khả năng làm sạch môi trường của thựcvật đã được ghi chép từ thế kỷ XVIIInhưng đến cuối thế kỷ XX, phương phápnày mới được nhắc đến như một côngnghệ tân tiến dùng đề xử lý môi trường đấtvà nước bị ô nhiễm bởi các kim loại, cáchợp chất hữu cơ, thuốc súng và các chấtphóng xạ.Tùy theo loại hình, mức độ tiếp xúc vàmức độ độc hại của từng kim loại nặng(KLN) mà việc nhiễm độc là khác nhau.Đối với cơ thể con người, quá trình nàycần được giám sát trong một thời gian dàibởi trong đa số các trường hợp, việc tích tụvà xâm nhập của kim loại nặng vào cơ thểdiễn ra từ từ.Ô nhiễm kim loại nặng do đâu?Nguồn phát thải các KLN trước hết phảikể đến các ngành sản xuất công nghiệp cósử dụng xút, clo, có chất phế thải nhiềuthủy ngân hay ngành công nghiệp than đávà dầu mỏ có chất thải chứa chì, thủy ngânvà cadimi. Tại nhiều nơi, các chất thải độchại này bị đổ thẳng ra môi trường màkhông hề được xử lý.Tại TP. HCM, kết quả phân tích hiện trạngô nhiễm KLN trong đất vùng trồng lúa khuvực phía Nam thành phố cho thấy hàmlượng đồng, kẽm, chì, thủy ngân, crômtrong đất trồng lúa chịu ảnh hưởng trựctiếp của nước thải công nghiệp phía namthành phố đều tương đương hoặc cao hơnngưỡng cho phép (TCVN 7209:2002) đốivới đất sử dụng cho mục đích nôngnghiệp. Trong đó hàm lượng cadimi vượtquá tiêu chuẩn cho phép 2,3 lần; kẽm vượtquá 1,76 lần.Rác sinh hoạt, đặc biệt rác thải đô thị cũnglà một nguồn gia tăng lượng kim loại nặngtrong đất. Tại đa số đô thị hiện nay, tỉ lệthu gom rác còn thấp, thậm chí có một sốđô thị chưa có đơn vị thu gom và nơi tậpkết rác.Hà Nội, một trong những đô thị có tỉ lệ thugom rác cao nhất, cũng chỉ đạt tỉ lệ daođộng khoảng 70-80 phần trăm/năm. Lượngrác thải còn lại tồn đọng ở các nước ao hồ,ngõ xóm, kênh mương, theo dòng nướcmưa chảy tràn gây ô nhiễm môi trường.Theo các nhà khoa học, khoảng 70 –80 phần trăm các nguyên tố KLN trongnước thải lắng xuống bùn trên đường đicủa nó. Do đó việc sử dụng bùn thải làmphân bón được coi là một trong nhữngnhân tố cao có nguy cơ gây ô nhiễm KLN.Ngoài ra, hoạt động nông nghiệp cũngchính là một nguồn gây ô nhiễm kim loạinặng. Việc lạm dụng các loại phân bón hóahọc, hóa chất bảo vệ thực vật đã làm giatăng lượng tồn dư các kim loại như Asen,Cadimi, thủy ngân và kẽm trong đất.Sự phát triển và mở rộng các làng nghề thủcông đi kèm với việc sử dụng ngày càngnhiều hóa chất song hầu hết các làng nghềở nước ta hiện nay đều không có biện phápxử lý chất thải, gây ô nhiễm môi trường,trong đó có môi trường đất.Vai trò của thực vậtHầu hết các loài thực vật rất nhạy cảm vớisự có mặt của các ion kim loại, thậm chí ởnồng độ rất thấp. Tuy nhiên, vẫn có một sốloài thực vật không chỉ có khả năng sốngđược trong môi trường bị ô nhiễm bởi cáckim loại độc hại mà còn có khả năng hấpthụ và tích các kim loại này trong các bộphận khác nhau của chúng.Trong những năm gần đây, người ta quantâm rất nhiều về công nghệ sử dụng thựcvật để xử lý môi trường. Theo tài liệunghiên cứu, thế giới có ít nhất 400 loàithuộc 45 họ thực vật có khả năng hấp thụkim loại.Các loài này là thực vật thân thảo hoặcthân gỗ, có khả năng tích luỹ và không cóbiểu hiện về mặt hình thái khi nồng độ kimloại trong thân cao hơn hàng trăm lần sovới các loài bình thường khác.Thực vật có nhiều cách phản ứng khácnhau đối với sự có mặt của các ion kimloại trong môi trường. Có nhiều giả thuyếtđã được đưa ra để giải thích cơ chế vậnchuyển, hấp thụ và loại bỏ kim loại nặngtrong thực vật, chẳng hạn chúng hìnhthành một phức hợp tách kim loại ra khỏiđất, tích luỹ trong các bộ phận của cây, sauđó được loại bỏ qua lá khô, rửa trôi quabiểu bì, bị đốt cháy hoặc đơn thuần là phảnứng tự nhiên của cơ thể thực vật.Cỏ Vertiver, một loài thực vật gần đâyđược quan tâm nghiên cứu và áp dụng đểchống xói lở đất. Chúng có bộ rễ đồ sộ vàphá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cải tạo ô nhiễm kim loại nặng trong đất bằng thực vật Cải tạo ô nhiễm kim loại nặng trong đấtbằng thực vật12/01/2009, 09:12:51 AMKhả năng làm sạch môi trường của thựcvật được ghi chép từ thế kỷ XVIIInhưng đến cuối thế kỷ XX, phươngpháp này mới được nhắc đến như mộtcông nghệ tân tiến dùng đề xử lý môitrường đất và nước bị ô nhiễm bởi cáckim loại. Khả năng làm sạch môi trường của thực vật được ghi chép từ thế kỷ XVIII nhưng đến cuối thế kỷ XX,Cỏ Vertiver, một phương pháp này mớiloài thực vật gần được nhắc đến nhưđây được quan một công nghệ tân tiếntâm nghiên cứu và dùng đề xử lý môitrồng để chống trường đất và nước bịxói lở đất. (Ảnh: ô nhiễm bởi các kimBiolcom.com) loại.Mỗi năm, thế giới có khoảng 25 tỉ tấn đấtmặt bị rửa trôi, khoảng hai tỷ ha đất canhtác và đất trồng trên thế giới bị suy thoáido bị con người sử dụng thiếu khoa học vàkhông có quy hoạch. Vấn đề ô nhiễm kimloại nặng trong đất ngày càng đáng quantâm do ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏecon người và cây trồng.Khả năng làm sạch môi trường của thựcvật đã được ghi chép từ thế kỷ XVIIInhưng đến cuối thế kỷ XX, phương phápnày mới được nhắc đến như một côngnghệ tân tiến dùng đề xử lý môi trường đấtvà nước bị ô nhiễm bởi các kim loại, cáchợp chất hữu cơ, thuốc súng và các chấtphóng xạ.Tùy theo loại hình, mức độ tiếp xúc vàmức độ độc hại của từng kim loại nặng(KLN) mà việc nhiễm độc là khác nhau.Đối với cơ thể con người, quá trình nàycần được giám sát trong một thời gian dàibởi trong đa số các trường hợp, việc tích tụvà xâm nhập của kim loại nặng vào cơ thểdiễn ra từ từ.Ô nhiễm kim loại nặng do đâu?Nguồn phát thải các KLN trước hết phảikể đến các ngành sản xuất công nghiệp cósử dụng xút, clo, có chất phế thải nhiềuthủy ngân hay ngành công nghiệp than đávà dầu mỏ có chất thải chứa chì, thủy ngânvà cadimi. Tại nhiều nơi, các chất thải độchại này bị đổ thẳng ra môi trường màkhông hề được xử lý.Tại TP. HCM, kết quả phân tích hiện trạngô nhiễm KLN trong đất vùng trồng lúa khuvực phía Nam thành phố cho thấy hàmlượng đồng, kẽm, chì, thủy ngân, crômtrong đất trồng lúa chịu ảnh hưởng trựctiếp của nước thải công nghiệp phía namthành phố đều tương đương hoặc cao hơnngưỡng cho phép (TCVN 7209:2002) đốivới đất sử dụng cho mục đích nôngnghiệp. Trong đó hàm lượng cadimi vượtquá tiêu chuẩn cho phép 2,3 lần; kẽm vượtquá 1,76 lần.Rác sinh hoạt, đặc biệt rác thải đô thị cũnglà một nguồn gia tăng lượng kim loại nặngtrong đất. Tại đa số đô thị hiện nay, tỉ lệthu gom rác còn thấp, thậm chí có một sốđô thị chưa có đơn vị thu gom và nơi tậpkết rác.Hà Nội, một trong những đô thị có tỉ lệ thugom rác cao nhất, cũng chỉ đạt tỉ lệ daođộng khoảng 70-80 phần trăm/năm. Lượngrác thải còn lại tồn đọng ở các nước ao hồ,ngõ xóm, kênh mương, theo dòng nướcmưa chảy tràn gây ô nhiễm môi trường.Theo các nhà khoa học, khoảng 70 –80 phần trăm các nguyên tố KLN trongnước thải lắng xuống bùn trên đường đicủa nó. Do đó việc sử dụng bùn thải làmphân bón được coi là một trong nhữngnhân tố cao có nguy cơ gây ô nhiễm KLN.Ngoài ra, hoạt động nông nghiệp cũngchính là một nguồn gây ô nhiễm kim loạinặng. Việc lạm dụng các loại phân bón hóahọc, hóa chất bảo vệ thực vật đã làm giatăng lượng tồn dư các kim loại như Asen,Cadimi, thủy ngân và kẽm trong đất.Sự phát triển và mở rộng các làng nghề thủcông đi kèm với việc sử dụng ngày càngnhiều hóa chất song hầu hết các làng nghềở nước ta hiện nay đều không có biện phápxử lý chất thải, gây ô nhiễm môi trường,trong đó có môi trường đất.Vai trò của thực vậtHầu hết các loài thực vật rất nhạy cảm vớisự có mặt của các ion kim loại, thậm chí ởnồng độ rất thấp. Tuy nhiên, vẫn có một sốloài thực vật không chỉ có khả năng sốngđược trong môi trường bị ô nhiễm bởi cáckim loại độc hại mà còn có khả năng hấpthụ và tích các kim loại này trong các bộphận khác nhau của chúng.Trong những năm gần đây, người ta quantâm rất nhiều về công nghệ sử dụng thựcvật để xử lý môi trường. Theo tài liệunghiên cứu, thế giới có ít nhất 400 loàithuộc 45 họ thực vật có khả năng hấp thụkim loại.Các loài này là thực vật thân thảo hoặcthân gỗ, có khả năng tích luỹ và không cóbiểu hiện về mặt hình thái khi nồng độ kimloại trong thân cao hơn hàng trăm lần sovới các loài bình thường khác.Thực vật có nhiều cách phản ứng khácnhau đối với sự có mặt của các ion kimloại trong môi trường. Có nhiều giả thuyếtđã được đưa ra để giải thích cơ chế vậnchuyển, hấp thụ và loại bỏ kim loại nặngtrong thực vật, chẳng hạn chúng hìnhthành một phức hợp tách kim loại ra khỏiđất, tích luỹ trong các bộ phận của cây, sauđó được loại bỏ qua lá khô, rửa trôi quabiểu bì, bị đốt cháy hoặc đơn thuần là phảnứng tự nhiên của cơ thể thực vật.Cỏ Vertiver, một loài thực vật gần đâyđược quan tâm nghiên cứu và áp dụng đểchống xói lở đất. Chúng có bộ rễ đồ sộ vàphá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ô nhiễm kim loại nặng thực vậ t sản xuất công nghiệp thủy ngân công nghiệp than đáGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 82 0 0
-
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý kim loại nặng trong trầm tích lưu vực sông Sài Gòn
17 trang 28 0 0 -
Xử lý kim loại nặng trong nước thải
10 trang 26 0 0 -
Tình trạng ô nhiễm cadmium trong cá và nước ao nuôi cá tại 6 xã ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
5 trang 26 0 0 -
CHỦ ĐỀ: KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC
26 trang 25 0 0 -
Xử lý ô nhiễm crom (III) bằng vật liệu hấp phụ biến tính từ vỏ cam sành
7 trang 25 0 0 -
12 trang 24 0 0
-
28 trang 22 0 0
-
125 trang 21 0 0
-
82 trang 21 0 0