Danh mục

cẩm nang pháp luật dành cho thanh niên

Số trang: 109      Loại file: doc      Dung lượng: 883.50 KB      Lượt xem: 28      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

cẩm nang pháp luật dành cho thanh niên được biên soạn trình bày dưới dạng hỏi - đáp, thông qua những tình huống cụ thể, sinh động nhằm giải thích pháp luật, giúp thanh niên dễ dàng nắm bắt và vận dụng pháp luật trong cuộc sống. mời các bạn cùng tham khảo chi tiết để nắm vững nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
cẩm nang pháp luật dành cho thanh niên BỘ TƯ PHÁP VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CẨM NANG PHÁP LUẬT  DÀNH CHO THANH NIÊN 1 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA Hà Nội, 2005 2 CHỦ BIÊN NGUYỄN TẤT VIỄN BIÊN SOẠN TRƯƠNG THỊ PHƯƠNG NGUYỄN PHƯƠNG THẢO PHẠM KIM DUNG UÔNG NGỌC THUẨN NGUYỄN MINH THĂNG QUÁCH DƯƠNG VŨ VÂN ĐÌNH NGÔ QUỲNH HOA PHAN HỒNG NGUYÊN PHẠM THỊ LAN ANH TÔ THỊ THU HÀ TRẦN MINH TRỌNG PHẠM THỊ HOÀ 3 CHÚ DẪN CỦA NHÀ XUẤT BẢN Đảng, Nhà nước và toàn xã hội ta luôn quan tâm đến thanh niên, tạo điều   kiện thuận lợi để  thanh niên được phát triển toàn diện. Đại hội đại biểu toàn   quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ: 'Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục, bồi  dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, đạo đức, lối sống, văn hoá, sức   khoẻ, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát  huy vai trò xung kích trong sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  tổ  quốc'; trong đó,   công tác giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên là một mặt quan trọng. Để góp phần nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật trong thanh niên, Nhà  xuất bản Chính trị quốc gia phối hợp với Bộ Tư pháp xuất bản cuốn sách Cẩm   nang pháp luật dành cho thanh niên. Cuốn sách do Vụ phổ biến, giáo dục pháp  luật ­ Bộ  Tư  pháp biên soạn, được trình bày dưới dạng hỏi ­ đáp, thông qua  những tình huống cụ  thể, sinh động nhằm giải thích pháp luật, giúp thanh niên   dễ dàng nắm bắt và vận dụng pháp luật trong cuộc sống. Xin giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. Tháng 4 năm 2006 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA 4 I. PHÁP LUẬT DÂN SỰ Câu hỏi 1:  Tôi bị  kẻ  xấu ghép hình  ảnh của tôi với người khác rồi   đưa lên mạng nhằm  phá hoại hạnh phúc của gia  đình tôi. Hành vi của   người này có vi phạm pháp luật không, xin hỏi pháp luật quy định cá nhân   có những quyền nhân thân nào? Việc bảo vệ  quyền nhân thân được quy   định như thế nào? Trả lời:  Theo quy định của Bộ luật Dân sự  của nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa   Việt Nam năm 1995 (từ  đây gọi là Bộ  luật dân sự  1995), thì quyền nhân thân  được hiểu là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho   người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Không ai được lạm dụng quyền nhân thân của mình xâm phạm đến lợi ích  của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Mọi người có nghĩa vụ  tôn trọng quyền nhân thân của người khác. Việc  một người nào đó đã sử dụng hình ảnh của bạn mà không được bạn đồng ý là vi  phạm pháp luật. Điều 31 của Bộ  luật Dân sự  Việt Nam quy định: Cá nhân có  quyền đối với hình  ảnh của mình. Việc sử  dụng hình  ảnh của cá nhân phải  được người đó đồng ý hoặc thân nhân của người đó đồng ý, nếu người đó đã  chết, mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.  Ngoài quyền của cá nhân đối với hình ảnh, pháp luật còn quy định cá nhân  có các quyền nhân thân sau đây: ­ Quyền đối với họ, tên; ­ Quyền thay đổi họ, tên; ­  Quyền xác định dân tộc; ­  Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể; ­  Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; ­  Quyền đối với bí mật đời tư; 5 ­  Quyền kết hôn; ­ Quyền bình đẳng của vợ chồng; ­  Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình; ­  Quyền ly hôn; ­ Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con; ­ Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi; ­ Quyền đối với quốc tịch; ­ Quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở; ­  Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; ­ Quyền tự do đi lại, cư trú; ­ Quyền lao động; ­ Quyền tự do kinh doanh; ­ Quyền tự do sáng tạo. Khi   quyền   nhân   thân   của   một   cá   nhân   bị   xâm   phạm,   thì   người   đó   có  quyền: ­ Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu Toà án buộc người vi phạm chấm  dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai; ­ Tự mình cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; ­ Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu Toà án buộc người vi phạm phải   bồi thường thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Câu hỏi 2:  Pháp luật quy định quyền sở  hữu được xác lập và chấm   dứt trong những trường hợp nào? Trường hợp môt người nhặt được một   vật do người khác bỏ quên mà tôi không biết địa chỉ của người đó thì vật đó   có đương nhiên thuộc quyền sở hữu của người nhặt được hay không? 6 Trả lời: Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định   đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ  sở  hữu là cá nhân, pháp nhân, các chủ  thể  khác có đủ  ba quyền là  quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản. Theo quy định tại Điều 176 của Bộ  luật Dân sự  năm 1995 thì quyền sở  hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây: ­ Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp; ­ Được chuyển giao quyền sở  hữu theo thoả  thuận hoặc theo quyết định  của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ­ Thu hoa lợi, lợi tức; ­ Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến; ­ Được thừa kế tài sản; ­ Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ,   vật bị đánh rơ0i, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi  dưới nước di chuyển tự nhiên; ­ Chiếm hữu tài sản không có căn cứ  pháp luật nhưng ngay tình, liên tục,   công khai phù hợp với thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 255 của Bộ luật này; ­ Các  ...

Tài liệu được xem nhiều: