CAM THẢO ĐẤT
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.28 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây Cam thảo đất CAM THẢO ĐẤT Herba Scopariae dulcis Tên khác: Dã cam thảo, Cam thảo namTên khoa học: Scoparia dulcis L., họ Hoa mõm chó(Scrophulariaceae). Mô tả: Cây thảo mọc thẳng đứng, cao 30-80cm, có thân nhẵn hoá gỗ ở gốc và rễ to hình trụ. Lá đơn mọc đối hay mọc vòng ba lá một, phiến lá hình mác hay hình trứng có ít răng cưa ở nửa trên, không lông. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc riêng lẻ hay thành từng đôi ở nách lá. Quả nang nhỏ chứa nhiều hạt. Ra hoa quả vào tháng 5-7....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CAM THẢO ĐẤT CAM THẢO ĐẤT Cây Cam thảo đất CAM THẢO ĐẤT Herba Scopariae dulcis thảo, Cam thảo namTên khác: Dã camTên khoa học: Scoparia dulcis L., họ Hoa mõm chó(Scrophulariaceae).Mô tả: Cây thảo mọc thẳng đứng, cao 30-80cm, có thânnhẵn hoá gỗ ở gốc và rễ to hình trụ. Lá đơn mọc đối haymọc vòng ba lá một, phiến lá hình mác hay hình trứng cóít răng cưa ở nửa trên, không lông. Hoa nhỏ, màu trắng,mọc riêng lẻ hay thành từng đôi ở nách lá. Quả nang nhỏchứa nhiều hạt. Ra hoa quả vào tháng 5-7.Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Scopariae dulcis)Phân bố: Loài liên nhiệt đới mọc khắp nơi ở đất hoangven các đường đi, bờ ruộng.Thu hái: Vào mùa xuân hè, thu hái toàn cây rửa sạch,thái nhỏ dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô để dùng dần.Tác dụng dược lý: Amellin trong cây là một chất chốngbệnh đái đường, dùng uống làm giảm đường - huyết vàcác triệu chứng của bệnh đái đường và tăng hồng cầu. Nócũng ngăn cản sự tiêu hao mô và dẫn đến sự tiêu thụ tốthơn protein trong chế độ ăn, làm giảm mỡ trong mô mỡvà thúc đẩy quá trình hàn liền vết thương.Thành phần hóa học: Cây chứa một alcaloid và một chấtđắng; còn có nhiều acid silicic và một hoạt chất gọi làamellin. Phần cây trên mặt đất chứa một chất dầu sền sệt,mà trong thành phần có dulciol, scopariol, (+) manitol,glucose. Rễ chứa (+) manitol, tanin, alcaloid, một hợpchất triterpen. Vỏ rễ chứa hexcoxinol, b-sitosterol và (+)manitol.Công năng: kiện tỳ, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc vàlợi tiểu.Công dụng: Thường dùng trị: 1. Cảm cúm, sốt, nóngnhiều, ho khan, ho có đờm; 2. Lỵ trực tràng; 3. Tê phù,phù thũng, giảm niệu. Để tươi chữa ho khan; sao thơmchữa ho đờm và tiêu sưng. Dùng ngoài, ép lấy dịch từ câytươi trị mụn nhọt, lở ngứa, eczema.Nước hãm lá Cam thảo đất dùng làm thuốc súc miệng vàngậm chữa đau răng. Hoạt chất amellin dùng điều trị bệnhđái đường, thiếu máu, albumin niệu, ceton niệu, viêmvõng mạc, những biến chứng kèm theo đái đường và làm vết thương mau lành.cácCó thể dùng thay Cam thảo để chữa sốt, say sắn, giải độccơ thể.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 8-12g khô hoặc 20-40g tươi sắc uống.Bào chế: Loại bỏ tạp chất, cắt đoạn, vi sao.Bài thuốc:- Lỵ trực trùng: Cam thảo đất, Rau má, lá Rau muống, Địaliền, mỗi vị 30g, sắc uống.- Cảm cúm, nóng ho: Cam thảo đất tươi 30g, Diếp cá 15g,Bạc hà 9g, sắc uống. Có thể phối hợp với Rau má, Cỏtranh, Sài hồ nam, Mạn kinh, Kim ngân, Kinh giới.- Mụn nhọt: Cam thảo đất 20 g, kim ngân hoa 20 g, sài đất Sắc uống ngày một thang.20 g.- Dị ứng, mề đay: Cam thảo đất 15 g, ké đầu ngựa 20 g,kim ngân hoa 20 g, lá mã đề 10 g. Sắc uống ngày mộtthang.- Sốt phát ban: Cam thảo đất 15 g, cỏ nhọ nồi 15 g, sài đất15 g, củ sắn dây 20 g, lá trắc bá 12 g. Sắc uống ngày mộtthang.- Tiểu tiện không lợi: Cam thảo đất 15 g, hạt mã đề 12 g,râu ngô 12 g. Sắc uống ngày một thang.- Ho: Cam thảo đất 15 g, lá bồng bồng 10 g, vỏ rễ cây dâu Sắc uống ngày một thang.15 g.- Lỵ: Cam thảo đất 15 g, lá mơ lông 15 g, cỏ seo gà 20 g.Sắc uống ngày một thang
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CAM THẢO ĐẤT CAM THẢO ĐẤT Cây Cam thảo đất CAM THẢO ĐẤT Herba Scopariae dulcis thảo, Cam thảo namTên khác: Dã camTên khoa học: Scoparia dulcis L., họ Hoa mõm chó(Scrophulariaceae).Mô tả: Cây thảo mọc thẳng đứng, cao 30-80cm, có thânnhẵn hoá gỗ ở gốc và rễ to hình trụ. Lá đơn mọc đối haymọc vòng ba lá một, phiến lá hình mác hay hình trứng cóít răng cưa ở nửa trên, không lông. Hoa nhỏ, màu trắng,mọc riêng lẻ hay thành từng đôi ở nách lá. Quả nang nhỏchứa nhiều hạt. Ra hoa quả vào tháng 5-7.Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Scopariae dulcis)Phân bố: Loài liên nhiệt đới mọc khắp nơi ở đất hoangven các đường đi, bờ ruộng.Thu hái: Vào mùa xuân hè, thu hái toàn cây rửa sạch,thái nhỏ dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô để dùng dần.Tác dụng dược lý: Amellin trong cây là một chất chốngbệnh đái đường, dùng uống làm giảm đường - huyết vàcác triệu chứng của bệnh đái đường và tăng hồng cầu. Nócũng ngăn cản sự tiêu hao mô và dẫn đến sự tiêu thụ tốthơn protein trong chế độ ăn, làm giảm mỡ trong mô mỡvà thúc đẩy quá trình hàn liền vết thương.Thành phần hóa học: Cây chứa một alcaloid và một chấtđắng; còn có nhiều acid silicic và một hoạt chất gọi làamellin. Phần cây trên mặt đất chứa một chất dầu sền sệt,mà trong thành phần có dulciol, scopariol, (+) manitol,glucose. Rễ chứa (+) manitol, tanin, alcaloid, một hợpchất triterpen. Vỏ rễ chứa hexcoxinol, b-sitosterol và (+)manitol.Công năng: kiện tỳ, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc vàlợi tiểu.Công dụng: Thường dùng trị: 1. Cảm cúm, sốt, nóngnhiều, ho khan, ho có đờm; 2. Lỵ trực tràng; 3. Tê phù,phù thũng, giảm niệu. Để tươi chữa ho khan; sao thơmchữa ho đờm và tiêu sưng. Dùng ngoài, ép lấy dịch từ câytươi trị mụn nhọt, lở ngứa, eczema.Nước hãm lá Cam thảo đất dùng làm thuốc súc miệng vàngậm chữa đau răng. Hoạt chất amellin dùng điều trị bệnhđái đường, thiếu máu, albumin niệu, ceton niệu, viêmvõng mạc, những biến chứng kèm theo đái đường và làm vết thương mau lành.cácCó thể dùng thay Cam thảo để chữa sốt, say sắn, giải độccơ thể.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 8-12g khô hoặc 20-40g tươi sắc uống.Bào chế: Loại bỏ tạp chất, cắt đoạn, vi sao.Bài thuốc:- Lỵ trực trùng: Cam thảo đất, Rau má, lá Rau muống, Địaliền, mỗi vị 30g, sắc uống.- Cảm cúm, nóng ho: Cam thảo đất tươi 30g, Diếp cá 15g,Bạc hà 9g, sắc uống. Có thể phối hợp với Rau má, Cỏtranh, Sài hồ nam, Mạn kinh, Kim ngân, Kinh giới.- Mụn nhọt: Cam thảo đất 20 g, kim ngân hoa 20 g, sài đất Sắc uống ngày một thang.20 g.- Dị ứng, mề đay: Cam thảo đất 15 g, ké đầu ngựa 20 g,kim ngân hoa 20 g, lá mã đề 10 g. Sắc uống ngày mộtthang.- Sốt phát ban: Cam thảo đất 15 g, cỏ nhọ nồi 15 g, sài đất15 g, củ sắn dây 20 g, lá trắc bá 12 g. Sắc uống ngày mộtthang.- Tiểu tiện không lợi: Cam thảo đất 15 g, hạt mã đề 12 g,râu ngô 12 g. Sắc uống ngày một thang.- Ho: Cam thảo đất 15 g, lá bồng bồng 10 g, vỏ rễ cây dâu Sắc uống ngày một thang.15 g.- Lỵ: Cam thảo đất 15 g, lá mơ lông 15 g, cỏ seo gà 20 g.Sắc uống ngày một thang
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học mẹo vặt bảo vệ sức khỏe mẹo vặt chữa bệnh y tế sức khoẻTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 288 0 0 -
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 216 0 0
-
8 trang 213 0 0