![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Căn nguyên trong các hội chứng nhiễm khuẩn lây qua tình dục tại Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 235.91 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ các căn nguyên trong một số hội chứng NKLQTD tại Bệnh Viện Da Liễu TP.HCM (BVDL TP. HCM). Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân có tiết dịch niệu đạo, tiết dịch âm đạo, loét sinh dục và những phụ nữ không triệu chứng đến tham vấn tại Đơn vị tham vấn xét nghiệm tự nguyện (VCT) từ tháng 6/2007 đến 6/2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Căn nguyên trong các hội chứng nhiễm khuẩn lây qua tình dục tại Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí MinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009Nghiên cứu Y họcCĂN NGUYÊN TRONG CÁC HỘI CHỨNG NHIỄM KHUẨNLÂY QUA TÌNH DỤC TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP. HỒ CHÍ MINHVũ Hồng Thái *, Nguyễn Tất Thắng **TÓM TẮTMở đầu: Các nhiễm khuẩn lây qua tình dục (NKLQTD) đã trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọngở những nước đang phát triển. Quản lý NKLQTD bằng phương pháp tiếp cận hội chứng cho thấy hiệu quả vàphù hợp với những nơi có điều kiện hạn chế. Ở cấp độ khu vực và quốc gia, những số liệu đáng tin cậy về nguyênnhân NKLQTD rất quan trọng không chỉ để đánh giá hiệu quả các sơ đồ tiếp cận hội chứng mà còn giúp đề ranhững chiến lược kiểm soát NKLQTD hiệu quả hơn.Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các căn nguyên trong một số hội chứng NKLQTD tại Bệnh Viện Da Liễu TP.HCM (BVDL TP. HCM).Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân có tiết dịch niệu đạo, tiết dịch âm đạo,loét sinh dục và những phụ nữ không triệu chứng đến tham vấn tại Đơn vị tham vấn xét nghiệm tự nguyện(VCT) từ tháng 6/2007 đến 6/2008.Kết quả: Tổng cộng có 286 bệnh nhân trong nghiên cứu. Nguyên nhân hội chứng tiết dịch niệu đạo làlậu 65,2%; Chlamydia 25,3%. Nguyên nhân hội chứng tiết dịch âm đạo là lậu 7,1%; Chlamydia 35,7%;Candida 21,4%; BV 4,3%; Trichomonas 1,4%. Nguyên nhân hội chứng loét sinh dục là herpes SD 19,5%;giang mai 9,7%; hạ cam mềm 4,9%; HIV 2,4%. Nguyên nhân nhóm không triệu chứng là lậu 10%;Chlamydia 26,3%. Tỉ lệ nhiễm lậu, Chlamydia giữa nhóm không triệu chứng và nhóm TDÂĐ khác biệtkhông có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).Kết luận: Tiếp tục áp dụng sơ đồ quản lý hội chứng tiết dịch niệu đạo, tiết dịch âm đạo theo khuyến cáo củaTCYTTG. Tầm soát lậu và Chlamydia hàng năm cho tất cả những phụ nữ có yếu tố nguy cơ (làm nghề nhạycảm, nhiều bạn tình, bạn tình mới…).ABSTRACTAETIOLOGY OF SEXUALLY TRANSMITTED INFECTION SYNDROMESIN HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY, HO CHI MINH CITYVu Hong Thai, Nguyen Tat Thang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 286 - 292Background: Sexually transmitted infections (STIs) have become an important public health problem in thedeveloping countries. STI syndromic approach has been effective and suitable in resource-poor settings. At theregional and national levels, it is important to obtain reliable data on the aetiology of major STI syndromes notonly to ensure that the flow charts perform well in the local context, but also to develop more effective STI controlstrategies.Objectives: To determine the aetiology of STI syndromes in Hospital of Dermato-Venereology (HDV),HCMC.Method: A cross-sectional study. Patients presenting with clinically verified urethral, or vaginal discharge,genital ulcers and asymptomatic women visiting Voluntary Counseling Testing (VCT) area were enrolledbetween June 2007 and June 2008.Results: A total of 286 patients were enrolled into the study. In male patients with urethral discharge, the* BV Da Liễu TP. HCM ** Bộ môn Da liễu – ĐHYD TP.HCMChuyên Đề Nội Khoa285Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009Nghiên cứu Y họcproportion of gonococcal and chlamydial infections were 65.2% and 25.3%, respectively. In female patients withvaginal discharge, the proportion of gonococcal, chlamydial, Candida, BV, Trichomonas infections were 7.1%,35.7%, 21.4%, 4.3%, 1.4%, respectively. In patients with genital ulcers, the proportion of Herpes simplex,Treponema pallidum, Haemophilus ducreyi, HIV were 19.5%, 9.7%, 4.9%, 2.4%, respectively. In asymptomaticwomen, the proportion of gonococcal and chlamydial infections were 10% and 26.3%, respectively. There was nostatistically significant difference on the proportion of gonococcal and chlamydial infections between vaginaldischarge syndrome and asymptomatic group (p > 0.05).Conclusion: It is still suitable to apply the flowcharts for syndromic management of urethral and vaginaldischarge as recommended by WHO. Annual gonococcal and chlamydial screening of women with risk factors(e.g., those who have a new sex partner or multiple sex partners, “sensitive” jobs) should be performed.ta cần là số liệu báo cáo theo căn nguyên để theoMỞ ĐẦUdõi, ước lượng tầm vóc và gánh nặng để đánhTrong những năm gần đây, tỉ lệ mắc cácgiá mức độ dịch tễ của từng nguyên nhân, cácNKLQTD ngày càng gia tăng, tỉ lệ căn nguyênvấn đề mà chương trình phải đương đầu và từcủa các NKLQTD cũng đã thay đổi. Có sự giađó đề ra chiến lược, kế hoạch, phân bổ nguồntăng nhanh các trường hợp viêm, tiết dịch niệulực một cách hiệu quả và hợp lý.đạo và tiết dịch âm đạo không do lậu màVậy đánh giá căn nguyên định kỳ của cácnguyên nhân chủ yếu là do Chlamydia trachomatishộichứng sẽ giúp: Cung cấp số liệu cho việc(C.T), Trichomonas vaginalis (T.V), Mycoplasma,hướng dẫn quản lý NKLQTD theo hội chứng.Ureaplasma, Gardnerella vaginalis (G.V ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Căn nguyên trong các hội chứng nhiễm khuẩn lây qua tình dục tại Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí MinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009Nghiên cứu Y họcCĂN NGUYÊN TRONG CÁC HỘI CHỨNG NHIỄM KHUẨNLÂY QUA TÌNH DỤC TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP. HỒ CHÍ MINHVũ Hồng Thái *, Nguyễn Tất Thắng **TÓM TẮTMở đầu: Các nhiễm khuẩn lây qua tình dục (NKLQTD) đã trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọngở những nước đang phát triển. Quản lý NKLQTD bằng phương pháp tiếp cận hội chứng cho thấy hiệu quả vàphù hợp với những nơi có điều kiện hạn chế. Ở cấp độ khu vực và quốc gia, những số liệu đáng tin cậy về nguyênnhân NKLQTD rất quan trọng không chỉ để đánh giá hiệu quả các sơ đồ tiếp cận hội chứng mà còn giúp đề ranhững chiến lược kiểm soát NKLQTD hiệu quả hơn.Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các căn nguyên trong một số hội chứng NKLQTD tại Bệnh Viện Da Liễu TP.HCM (BVDL TP. HCM).Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân có tiết dịch niệu đạo, tiết dịch âm đạo,loét sinh dục và những phụ nữ không triệu chứng đến tham vấn tại Đơn vị tham vấn xét nghiệm tự nguyện(VCT) từ tháng 6/2007 đến 6/2008.Kết quả: Tổng cộng có 286 bệnh nhân trong nghiên cứu. Nguyên nhân hội chứng tiết dịch niệu đạo làlậu 65,2%; Chlamydia 25,3%. Nguyên nhân hội chứng tiết dịch âm đạo là lậu 7,1%; Chlamydia 35,7%;Candida 21,4%; BV 4,3%; Trichomonas 1,4%. Nguyên nhân hội chứng loét sinh dục là herpes SD 19,5%;giang mai 9,7%; hạ cam mềm 4,9%; HIV 2,4%. Nguyên nhân nhóm không triệu chứng là lậu 10%;Chlamydia 26,3%. Tỉ lệ nhiễm lậu, Chlamydia giữa nhóm không triệu chứng và nhóm TDÂĐ khác biệtkhông có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).Kết luận: Tiếp tục áp dụng sơ đồ quản lý hội chứng tiết dịch niệu đạo, tiết dịch âm đạo theo khuyến cáo củaTCYTTG. Tầm soát lậu và Chlamydia hàng năm cho tất cả những phụ nữ có yếu tố nguy cơ (làm nghề nhạycảm, nhiều bạn tình, bạn tình mới…).ABSTRACTAETIOLOGY OF SEXUALLY TRANSMITTED INFECTION SYNDROMESIN HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY, HO CHI MINH CITYVu Hong Thai, Nguyen Tat Thang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 286 - 292Background: Sexually transmitted infections (STIs) have become an important public health problem in thedeveloping countries. STI syndromic approach has been effective and suitable in resource-poor settings. At theregional and national levels, it is important to obtain reliable data on the aetiology of major STI syndromes notonly to ensure that the flow charts perform well in the local context, but also to develop more effective STI controlstrategies.Objectives: To determine the aetiology of STI syndromes in Hospital of Dermato-Venereology (HDV),HCMC.Method: A cross-sectional study. Patients presenting with clinically verified urethral, or vaginal discharge,genital ulcers and asymptomatic women visiting Voluntary Counseling Testing (VCT) area were enrolledbetween June 2007 and June 2008.Results: A total of 286 patients were enrolled into the study. In male patients with urethral discharge, the* BV Da Liễu TP. HCM ** Bộ môn Da liễu – ĐHYD TP.HCMChuyên Đề Nội Khoa285Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009Nghiên cứu Y họcproportion of gonococcal and chlamydial infections were 65.2% and 25.3%, respectively. In female patients withvaginal discharge, the proportion of gonococcal, chlamydial, Candida, BV, Trichomonas infections were 7.1%,35.7%, 21.4%, 4.3%, 1.4%, respectively. In patients with genital ulcers, the proportion of Herpes simplex,Treponema pallidum, Haemophilus ducreyi, HIV were 19.5%, 9.7%, 4.9%, 2.4%, respectively. In asymptomaticwomen, the proportion of gonococcal and chlamydial infections were 10% and 26.3%, respectively. There was nostatistically significant difference on the proportion of gonococcal and chlamydial infections between vaginaldischarge syndrome and asymptomatic group (p > 0.05).Conclusion: It is still suitable to apply the flowcharts for syndromic management of urethral and vaginaldischarge as recommended by WHO. Annual gonococcal and chlamydial screening of women with risk factors(e.g., those who have a new sex partner or multiple sex partners, “sensitive” jobs) should be performed.ta cần là số liệu báo cáo theo căn nguyên để theoMỞ ĐẦUdõi, ước lượng tầm vóc và gánh nặng để đánhTrong những năm gần đây, tỉ lệ mắc cácgiá mức độ dịch tễ của từng nguyên nhân, cácNKLQTD ngày càng gia tăng, tỉ lệ căn nguyênvấn đề mà chương trình phải đương đầu và từcủa các NKLQTD cũng đã thay đổi. Có sự giađó đề ra chiến lược, kế hoạch, phân bổ nguồntăng nhanh các trường hợp viêm, tiết dịch niệulực một cách hiệu quả và hợp lý.đạo và tiết dịch âm đạo không do lậu màVậy đánh giá căn nguyên định kỳ của cácnguyên nhân chủ yếu là do Chlamydia trachomatishộichứng sẽ giúp: Cung cấp số liệu cho việc(C.T), Trichomonas vaginalis (T.V), Mycoplasma,hướng dẫn quản lý NKLQTD theo hội chứng.Ureaplasma, Gardnerella vaginalis (G.V ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Hội chứng nhiễm khuẩn Bệnh lây nhiễm Tiết dịch niệu đạo Tiết dịch âm đạo Loét sinh dụcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0