Nhân sâm không còn là loại dược thảo hiếm. Chúng được bán rộng rãi trên thị trường và được quảng cáo như là thần dược Ngày nay, người ta ghi nhận nhân sâm có các tác dụng sau: Bồi dưỡng cơ thể, làm tăng phát triển cơ thể, tăng khí lực, tăng khả năng lao động trí óc và tay chân, tăng trí nhớ. Giúp cơ thể thích nghi với các điều kiện bất lợi của môi trường, kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng, chống stress… Thông thường, người ta dùng một lát nhân sâm 1 –...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cẩn thận khi dùng nhân sâm
Cẩn thận khi dùng
nhân sâm
Ảnh: images
Nhân sâm không còn là loại dược thảo hiếm.
Chúng được bán rộng rãi trên thị trường và được
quảng cáo như là thần dược
Ngày nay, người ta ghi nhận nhân sâm có các tác dụng sau:
Bồi dưỡng cơ thể, làm tăng phát triển cơ thể, tăng khí lực,
tăng khả năng lao động trí óc và tay chân, tăng trí nhớ.
Giúp cơ thể thích nghi với các điều kiện bất lợi của môi
trường, kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng, chống
stress…
Thông thường, người ta dùng một lát nhân sâm 1 – 1,5g,
tẩm ít nước cốt gừng tươi, cho vào miệng ngậm, nhấm từng
ít một, nuốt nước và ăn luôn cả bã.
Nếu chưng cách thuỷ thì cho các lát sâm mỏng vào chén sứ,
thêm ít nước cùng với 1 – 2 lát gừng tươi, đậy nắp kín. Đun
cách thuỷ, lấy nước uống, sau đó làm nhiều lần đến khi sâm
hết mùi vị mới thôi.
Tuy nhiên, sâm là một vị thuốc nên khi sử dụng cần lưu ý
các điều sau:
- Những người bị bệnh thực chứng (cấp tính) như cảm sốt,
đau bụng tiêu chảy do trúng thực, đau bụng do hư hàn,
nhiễm trùng (do thấp nhiệt), viêm gan – mật cấp, viêm dạ
dày – ruột cấp, viêm tuỵ cấp, sốt xuất huyết; không nên
dùng nhân sâm.
- Phụ nữ đang mang thai, trẻ nhỏ dưới 13 tuổi không được
dùng nhân sâm.
- Người đang bị lao, giản phế quản, ho ra máu không được
dùng nhân sâm.
- Người bị cao huyết áp (can dương vượng), đàn ông bị di
tinh, xuất tinh sớm, âm hư hoả vượng đều không nên dùng
nhân sâm.
- Một số bệnh nhân bị tự miễn (ban đỏ, mụn nhọt, viêm đa
khớp, da cứng…) cũng không nên dùng nhân sâm.
- Người không bị suy nhược cơ thể, nếu dùng nhân sâm
ngâm rượu với nồng độ 3% với liều 100 – 200ml/ngày có
thể bị các tác dụng phụ như nhức đầu, chóng mặt, tay chân
run rẩy, đi lại khó khăn, mất ngủ, hạ đường huyết, hạ huyết
áp.
- Chỉ nên dùng nhân sâm vào buổi sáng, không dùng vào
buổi chiều – tối, để cơ thể không bị hưng phấn, sẽ được
nghỉ ngơi tốt hơn.
Vị thuốc nhân sâm (Radix Ginseng) là thân rễ của cây
nhân sâm (Panax ginseng C.A.Mey). Rễ cây này có
dạng giống hình người nên gọi là nhân sâm.
Tên Panax xuất xứ từ chữ Panacea, tiếng Hy Lạp, có nghĩa
là chữa được tất cả mọi bệnh. Chữ Ginseng là phiên âm chữ
nhân sâm của Trung Quốc.
Nhân sâm có nhiều loại như nhân sâm Cao Ly (Triều Tiên),
nhân sâm Trung Quốc (Trường Bạch, Cát Lâm, Liêu Ninh),
nhân sâm Nga, nhân sâm Nhật Bản. Ngày nay, còn có nhân
sâm Mỹ (Panax quinquefolium L.), nhân sâm Việt Nam,
tức sâm Ngọc Linh (Panax).
Theo Đông y, nhân sâm có vị ngọt (cam), tác dụng đại bổ
nguyên khí, bổ ngũ tạng, ích huyết, sinh tân dịch, định thần,
ích trí, làm sáng mắt, trừ tà khí, làm chậm quá trình lão
hoá, tăng tuổi thọ.
Thường dùng trong các trường hợp: khí huyết suy hư,
nguyên khí tổn hại, cơ thể suy nhược, phế hư sinh ho
suyễn, tỳ hư sinh tiết tả, vị hư sinh nôn mửa, thận hư tinh
yếu, đau lưng mỏi gối, người mới ốm dậy, người suy nhược
thần kinh thường hoảng hốt, bất an.
Ngày dùng 1,5 – 3g, có khi nhiều hơn. Dạng thuốc sắc
uống, chưng cách thuỷ, hấp, ngâm rượu, tán bột, hoà với
mật ong, hoặc hầm với các thực phẩm khác để ăn.