Bệnh loãng xương là hiện tượng tăng phần xốp của xương do giảm số lượng tổ chức xương, giảm trọng lượng trong một đơn vị thể tích mà hậu quả là gãy xương một cách tự nhiên hoặc sau một chấn thương rất nhẹ, đặc biệt là sự lún một hay nhiều đốt sống gây biến dạng cột sống. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng loãng xương, trong đó có nguyên nhân do thuốc nhưng lại chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của cả thầy thuốc lẫn bệnh nhân. Glucocorticoid (GC) Sử dụng GC liều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cẩn thận, thuốc gây... loãng xương Cẩn thận, thuốc gây... loãng xươngBệnh loãng xương là hiện tượng tăng phần xốp của xươngdo giảm số lượng tổ chức xương, giảm trọng lượng trongmột đơn vị thể tích mà hậu quả là gãy xương một cách tựnhiên hoặc sau một chấn thương rất nhẹ, đặc biệt là sự lúnmột hay nhiều đốt sống gây biến dạng cột sống. Có rấtnhiều nguyên nhân gây ra tình trạng loãng xương, trongđó có nguyên nhân do thuốc nhưng lại chưa nhận được sựquan tâm đúng mức của cả thầy thuốc lẫn bệnh nhân.Glucocorticoid (GC)Sử dụng GC liều cao trong thời gian dài sẽ ức chế chiềucao của trẻ em do GC ức chế tác dụng làm phát triểnxương và sụn của somatomadin C. Để giảm hậu quả củatác dụng này nên hạn chế việc kê đơn GC cho trẻ em. Nếuphải dùng thì dùng liều thấp có hiệu quả và trong thờigian ngắn nhất.Đối với người trưởng thành, Ở liều sinh lý GC có tácdụng tích cực trên chuyển hóa calci và xương, nhưng ởliều điều trị và dùng kéo dài sẽ gây mất xương. Có đến30-50% bệnh nhân bị gãy xương không có chấn thươngkhi sử dụng GC liều cao và kéo dài. Đó là do GC làm tăngtiêu xương (tăng chức năng hủy cốt bào) là tác dụng phứctạp và có liên quan đến liều dùng. Người cao tuổi và phụnữ sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương cao. Có sự hoại tửxương không do nhiễm khuẩn và teo cơ là tác dụng phụnguy hiểm nhất do GC, thường xảy ra ở đầu xương cánhtay hay đầu xương đùi, gây đau dữ dội và giảm cử động.Để giảm thiểu tai biến gãy xương do GC nên giảm liềuđến mức thấp nhất nếu có thể và giảm thời gian sử dụngthuốc. Sử dụng thuốc cách ngày dường như không làmgiảm sự mất xương. Bổ sung canxi, vitamin D trong thờigian dùng thuốc. Điều trị thay thế estrogen cho phụ nữsau mãn kinh nếu không có chống chỉ định. Trong trườnghợp loãng xương có thể điều trị bằng calcitonin vàbisphosphat. Nên theo dõi tỉ trọng xương cho tất cả cácbệnh nhân sau 6 tháng sử dụng GC.Thuốc ức chế bơm proton trị bệnh dạ dày tá tràngGần đây, Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa kỳ(FDA: Food and Drug Administration) đưa ra cảnh báovới các bác sỹ và bệnh nhân khi sử dụng thuốc ức chếbơm proton liều cao hoặc kéo dài trên một năm, sẽ làmgia tăng nguy cơ gãy xương chậu, xương cổ tay và xươngcột sống. Chính vì vậy, FDA khuyến cáo các bác sỹ cũngnhư bệnh nhân cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khisử dụng thuốc này, từ đó đưa ra thời gian điều trị và liềuđiều trị thích hợp.Các thuốc chống động kinhThuốc chống động kinh làm tăng enzym hydroxylase,oxylase ở gan, khiến cho vitamin D không chuyển thànhdạng hoạt tính giúp cho việc hấp thu chuyển hóa canxi,nên gây hạ canxi máu. Khi canxi máu hạ, sẽ xảy ra quátrình tiêu hủy xương. Riêng phenobarbital còn ức chế quátrình lắng đọng canxi vào khung xương gây trở ngại choviệc tạo xương. Khi cần dùng thuốc chống động kinh lâudài, phải chủ động bổ sung canxi, vitamin D dạng hoạttính; định kỳ kiểm tra mức canxi phospho, enzymphophatase kiềm trong máu.Các thuốc chống trầm cảmTheo dõi thấy mức độ giảm mật độ xương (sau 3 nămdùng) ở nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng là 0, 47%, ởnhóm ức chế thu hồi chọn lọc serotonin (SSRI) là 0,82%(gấp đôi). Do đó khi phải dùng nhóm SSRI cần theo dõicẩn thận, lúc bệnh ổn định có thể tạm ngừng thuốc.Một số thuốc chống đông máuHeparin ức chế enzym, giảm sự hợp thành collagen-xương; giảm vitamin D trong máu, gây trở ngại việc hấpthu canxi dẫn tới hạ canxi máu, tăng quá trình hủy xương;đồng thời gây trở ngại cho quá trình tạo xương.Nhóm coumarin (đặc biệt warfarin) đi qua hàng rào nhauthai gây loạn dưỡng sụn xương, hại cho sự phát triểnxương thai nhi; người cho con bú dùng heparin thì có thểbị loãng xương chi sau 2 - 4 tuần.Vì vậy khi bắt buộc phải dùng heparin, warfarin cần theodõi cẩn thận, nếu có bất lợi về xương thì ngừng thuốc.Các dạng vitamin ACác dạng vitamin A kích thích hoạt động các tế bào hủyxương, tăng sự tiêu xương, hình thành xương màng. Từđó, giảm mật độ xương, làm cho xương thiếu độ chắc,kém sức chịu lực, dễ gãy. Vì vậy tránh dùng kéo dài thuốccó hàm lượng cao vitamin A cho trẻ, cho người già.Thuốc chữa loãng xươngTrong các thuốc chữa loãng xương cần chú ý đếnbiphosphonat. Đây là thuốc hay dùng, tuy nhiên, theo cácnghiên cứu ở Thụy Điển, Canada và sau này là khuyếncáo của FDA cho thấy khi sử dụng biphosphonat có nguycơ gây gẫy xương đùi không điển hình và gây hủy xươnghàm. Vì vậy cần hạn chế việc dùng biphosphonat uốngkéo dài; nếu cần thì dùng từng đợt cách quãng, mỗi đợt 5- 6 tháng. Khi dùng biphosphonat tiêm hay uống, nếu thấycó các biểu hiện ban đầu như ê răng tại chỗ, đau hàm mặt,nhức răng, đau ở hàm răng, nhiễm khuẩn lặp lại ở mômềm, hôi miệng... thì cần ngừng thuốc; không được nhổrăng khi đang dùng thuốc vì nhổ răng làm tăng nguy cơhủy xương hàm. ...