Danh mục

Cẩn thận với viêm cầu thận mạn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.36 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm cầu thận mạn là bệnh gây tổn thương cầu thận, tiến triển từ từ trong nhiều năm. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là phù, tăng huyết áp, protein niệu, hồng cầu niệu nhưng có khi chỉ có protein và hồng cầu niệu. Giai đoạn cuối dẫn đến suy thận mạn ngày càng nặng dần. Vì sao bị viêm cầu thận mạn? Các nguyên nhân có thể dẫn đến viêm cầu thận mạn là: sau đợt viêm cầu thận cấp, sau viêm cầu thận có hội chứng thận hư, sau khi mắc các bệnh hệ thống như luput hoặc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cẩn thận với viêm cầu thận mạn Cẩn thận với viêm cầu thận mạnViêm cầu thận mạn là bệnh gây tổn thương cầu thận, tiếntriển từ từ trong nhiều năm. Biểu hiện đặc trưng của bệnhlà phù, tăng huyết áp, protein niệu, hồng cầu niệu nhưng cókhi chỉ có protein và hồng cầu niệu. Giai đoạn cuối dẫn đếnsuy thận mạn ngày càng nặng dần.Vì sao bị viêm cầu thận mạn?Các nguyên nhân có thể dẫn đến viêm cầu thận mạn là: sauđợt viêm cầu thận cấp, sau viêm cầu thận có hội chứng thậnhư, sau khi mắc các bệnh hệ thống như luput hoặc đái tháođường; sau các bệnh di truyền như hội chứng Alport. Tuyvậy, cũng có nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân khởiđầu, bệnh nhân đến khám trong tình trạng viêm cầu thậnmạn rõ, thậm chí đã là giai đoạn muộn mà không thấy cótiền sử bệnh viêm cầu thận.Tùy giai đoạn bệnh mà tổn thương có thể là: viêm cầu thậntăng sinh lan tỏa, viêm cầu thận màng, viêm cầu thận màngtăng sinh, viêm cầu thận ổ, mảnh, xơ hóa cầu thận ổ, viêmcầu thận IgA trong bệnh Berger... Tiêu bản tổn thương viêm cầu thận.Dấu hiệu nhận dạng bệnhMột bệnh nhân bị viêm cầu thận mạn tính có thể xuất hiệncác dấu hiệu như: nước tiểu màu sẫm, màu váng sắt haynước tiểu màu nâu do có máu trong nước tiểu, nước tiểu cóbọt. Phù nhẹ, trung bình hoặc nặng, tái phát nhiều lần. Đáiít, lượng nước tiểu thay đổi tùy từng bệnh nhân và giaiđoạn bệnh. Viêm cầu thận mạn ở giai đoạn càng tiến triểnthì tình trạng thiểu niệu càng rõ. Tăng huyết áp: ở giai đoạnchưa có suy thận hoặc suy thận nhẹ, tỷ lệ bệnh nhân tănghuyết áp thấp. Nhưng khi suy thận giai đoạn III, IV, tỷ lệbệnh nhân có tăng huyết áp trên 80%. Thiếu máu: khi chưacó suy thận, không có thiếu máu hoặc chỉ thiếu máu nhẹ,nhưng khi có suy thận, thiếu máu xuất hiện và ngày càngnặng dần, đôi khi liên quan chặt chẽ với các giai đoạn suythận. Các triệu chứng biểu hiện hội chứng urê máu cao: khiđã có suy thận như nôn, rối loạn tiêu hóa, xuất huyết, cácbiểu hiện tim mạch, thần kinh, toan máu gây thở sâu, rốiloạn nhịp thở và nặng nhất là hôn mê do urê máu cao. Khibệnh tiến triển từ từ có thể bao gồm các biểu hiện: sút cân,nôn và buồn nôn, mệt mỏi, đau đầu, ngứa, đi tiểu nhiều vàoban đêm, hay bị co giật cơ bắp, chuột rút, chảy máu cam…Protein niệu, khi protein niệu trên 3,5g/24giờ là có hộichứng thận hư đi kèm. Nhưng khi suy thận đã đến giai đoạnnặng thì protein niệu thường dưới 1g/24giờ. Hồng cầu niệu,đái máu vi thể, ít khi có đái máu đại thể. Nếu có đái máuđại thể tái phát nhiều lần thì thường là biểu hiện của bệnhcầu thận IgA. Trụ niệu gồm trụ hồng cầu, trụ hạt nhưngkhông phải trụ niệu lúc nào cũng có. Urê, creatinin, aciduric máu tăng, mức lọc cầu thận giảm khi có suy thận. K+máu thường tăng khi có suy thận. Ca++ máu giảm ở suythận cuối giai đoạn II trở đi. Na+ máu thường giảm do phùvà ăn nhạt. Hồng cầu, huyết sắc tố giảm khi có suy thận.Siêu âm thấy kích thước thận bình thường khi chưa có suythận, thận teo nhỏ đều 2 bên khi có suy thận. Xquang thấybóng thận teo nhỏ, đều ở hai bên ở giai đoạn đã suy thận.Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng phù, tái phátnhiều lần, đái ít, tăng huyết áp, thiếu máu, protein niệu,hồng cầu niệu, trụ hạt, trụ hồng cầu, urê, creatinin máu,acid uric máu tăng, mức lọc cầu thận giảm. Siêu âm,Xquang thận: hai thận teo nhỏ đều.Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh: xơ mạch thận lànhtính tăng huyết áp xuất hiện trước các triệu chứng khác,protein niệu thường dưới 1g/24giờ.Xơ mạch thận ác tính (tăng huyết áp ác tính): huyết áp rấtcao, khó đáp ứng với điều trị, nhiều biến chứng phù tạng,có thể có suy thận cấp tiến triển nặng nhanh trong một thờigian ngắn. Viêm thận bể thận mạn tính: bệnh nhân thườngcó tiền sử nhiễm khuẩn, viêm thận bể thận cấp, sỏi thận…Bệnh không có phù trong một thời gian dài, trừ khi có suythận mạn tính nặng. Protein niệu thấp, ít khi quá 1g/24giờ,bạch cầu niệu nhiều, vi khuẩn niệu (+)…Chữa trị và phòng bệnhĐến nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu làđiều trị triệu chứng tùy theo từng giai đoạn của bệnh. Giaiđoạn viêm cầu thận mạn chưa có suy thận: viêm cầu thậnmạn không có triệu chứng lâm sàng thì chỉ cần theo dõiđịnh kỳ. Nếu có triệu chứng lâm sàng thì chủ yếu là điều trịtriệu chứng: điều trị phù như ăn nhạt, hạn chế lượng nướcuống, Dùng thuốc lợi tiểu furosemid từ liều thấp40mgx1viên/24giờ đến liều cao hơn nhằm đạt được lượngnước tiểu như mong muốn 1,5 - 1,8lít/24giờ. Điều trị tănghuyết áp: thuốc hạ huyết áp, các nhóm thuốc đều dùngđược. Khi có suy tim, không dùng thuốc chẹn bêta giaocảm. Có thể dùng một trong các thuốc: nifedipin, amlor,renitec, logimax, coversyl… Nếu bệnh nhân đáp ứng tốtvới nhóm ức chế men chuyển (renitec, coversyl) có thểgiúp bảo vệ nhu mô thận lâu dài. Cần dùng thuốc thườngxuyên, theo dõi định kỳ về lâm sàng và chức năng thận.Trường hợp bệnh nhân viêm cầu thận có hội chứng thận hưthì cùng với việc điều trị triệu chứng, cần điều trị hội chứngthận hư như corticoid, cyclophosphami ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: