Can thiệp nội mạch điều trị thông động tĩnh mạch thận sau chấn thương thận ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 512.88 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết báo cáo nhân một trường hợp bệnh nhi với chẩn đoán thông động tĩnh mạch thận sau chấn thương thận được điều trị thành công bằng phương pháp can thiệp nội mạch thuyên tắc mạch máu. Báo cáo một trường hợp bé trai 15 tuổi nhập viện vì chấn thương thận trái sau tai nạn giao thông. Ngày thứ 7 sau chấn thương, bệnh nhi đau hông trái tăng dần và tiểu máu trở lại phải truyền máu liên tục.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Can thiệp nội mạch điều trị thông động tĩnh mạch thận sau chấn thương thận ở trẻ em: Báo cáo một trường hợpNghiên cứu Y học Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH THẬNSAU CHẤN THƯƠNG THẬN Ở TRẺ EM: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP Võ Lê Đức Trọng1, Lê Thanh Hùng1, Đỗ Nguyên Tín2, Huỳnh Công Chấn1, Trần Đại Phú1TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thông động tĩnh mạch thận (TĐTMT) được định nghĩa là sự thông nối trực tiếp giữa hệ độngmạch và tĩnh mạch thận mà không thông qua mạng lưới mao mạch. Nhóm nguyên nhân mắc phải có tỉ lệ caonhất khoảng 70%, thường gặp sau sinh thiết thận qua da, chấn thương hoặc vết thương xuyên thấu thận.TĐTMT là một biến chứng nguy hiểm sau chấn thương thận (CTT) ở trẻ em. Tại bệnh viện Nhi đồng 1, chúngtôi đã áp dụng can thiệp nội mạch để điều trị các biến chứng nặng sau CTT ở trẻ em nhưng chưa có trường hợpnào được báo cáo cụ thể. Vì vậy, chúng tôi báo cáo nhân một trường hợp bệnh nhi với chẩn đoán TĐTMT sauCTT được điều trị thành công bằng phương pháp can thiệp nội mạch thuyên tắc mạch máu. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một trường hợp bé trai 15 tuổi nhập viện vì chấn thươngthận trái sau tai nạn giao thông. Ngày thứ 7 sau chấn thương, bệnh nhi đau hông trái tăng dần và tiểu máu trởlại phải truyền máu liên tục. Kết quả cắt lớp vi tính (CLVT) kiểm tra ghi nhận hình ảnh TĐTMT ở phân thùydưới thận trái, có điểm xuất huyết hoạt động tạo hình ảnh túi giả phình mạch và thông vào bể thận. Bệnh nhiđược chỉ định can thiệp nội mạch thuyên tắc nhánh động mạch thận bằng coil vòng xoắn vào ngày thứ 12 sauchấn thương. Kết quả: Chụp động mạch kiểm tra ghi nhận dòng máu qua nhánh thông được bít hoàn toàn, các nhánhđộng mạch thận còn lại lưu lượng máu tốt. Tình trạng bệnh nhi cải thiện dần, không còn đau hông lưng và tiểumáu, được xuất viện sau khi can thiệp 10 ngày. Siêu âm doppler mạch máu thận sau 1 tháng ghi nhận các coilvòng xoắn đúng vị trí, thận trái tưới máu tốt, không còn hình ảnh túi giả phình động mạch thận. Kết luận: Can thiệp nội mạch thuyên tắc mạch máu có thể là phương pháp điều trị TĐTMT an toàn và hiệuquả ở trẻ em, nên được lựa chọn đầu tiên trong điều trị TĐTMT tại những cơ sở có đầy đủ trang thiết bị. Từ khóa: thông động tĩnh mạch thận, can thiệp nội mạch, chấn thương thậnABSTRACT ENDOVASCULAR MANAGEMENT OF POST TRAUMATIC RENAL ARTERIOVENOUS FISTULA IN PEDIATRIC PATIENT: A CASE REPORT Vo Le Duc Trong, Le Thanh Hung, Do Nguyen Tin, Huynh Cong Chan, Tran Dai Phu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 27 - No. 4 - 2024: 15 - 20 Objective: Renal arteriovenous fistula (RAVF) is defined as abnormal communications between renalarteries and venous systems. It is mostly acquired secondary to percutaneous biopsy, penetrating or blunt renaltrauma, approximately 70%. Post-traumatic RAVF is a severe condition in the children population. With therecent advancements in endovascular treatment, the endovascular approach for definitive diagnosis andembolization is now the initial treatment of choice for managing RAVF in pediatric patients. Methods: We present a case of a 15-year-old boy who was admitted to an emergency unit with left kidneytrauma due to a motorbike accident. On day 7 after the initial trauma, the patient suddenly had back pain on theleft side, hematuria recurred and required continuous blood transfusions. The second computed tomography scanKhoa Ngoại Thận-Tiết niệu, bệnh viện Nhi đồng 11 2Đơn vị Can thiệp tim mạch, bệnh viện Nhi đồng 1Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Lê Đức Trọng ĐT: 0376125609 Email: votrong4595@gmail.comTạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 27(4):15-20. DOI: 10.32895/hcjm.m.2024.04.03 15Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Nghiên cứu Y học(CTs) showed an active bleeding arteriovenous fistula which formed a pseudoaneurysm image in the rupturedparenchyma of the lower pole of the left kidney and connected to the renal pelvis. Endovascular coil embolizationof the lower kidney pole segmental artery was performed on day 12. Results: Complete occlusion was shown by the angiogram, the remaining renal artery branches had goodblood flow. The patients condition gradually improved and was discharged after 10 days in a stable clinicalcondition. A doppler US one month later showed the embolization coils in the correct position, adequate renalperfusion in the left kidney, and no residual pseudoaneurysm or fistula. Conclusions: Post traumatic arteriovenous fistula is rare but a severe condition in children’s population.The result shows that early diagnosis a ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Can thiệp nội mạch điều trị thông động tĩnh mạch thận sau chấn thương thận ở trẻ em: Báo cáo một trường hợpNghiên cứu Y học Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH THẬNSAU CHẤN THƯƠNG THẬN Ở TRẺ EM: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP Võ Lê Đức Trọng1, Lê Thanh Hùng1, Đỗ Nguyên Tín2, Huỳnh Công Chấn1, Trần Đại Phú1TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thông động tĩnh mạch thận (TĐTMT) được định nghĩa là sự thông nối trực tiếp giữa hệ độngmạch và tĩnh mạch thận mà không thông qua mạng lưới mao mạch. Nhóm nguyên nhân mắc phải có tỉ lệ caonhất khoảng 70%, thường gặp sau sinh thiết thận qua da, chấn thương hoặc vết thương xuyên thấu thận.TĐTMT là một biến chứng nguy hiểm sau chấn thương thận (CTT) ở trẻ em. Tại bệnh viện Nhi đồng 1, chúngtôi đã áp dụng can thiệp nội mạch để điều trị các biến chứng nặng sau CTT ở trẻ em nhưng chưa có trường hợpnào được báo cáo cụ thể. Vì vậy, chúng tôi báo cáo nhân một trường hợp bệnh nhi với chẩn đoán TĐTMT sauCTT được điều trị thành công bằng phương pháp can thiệp nội mạch thuyên tắc mạch máu. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một trường hợp bé trai 15 tuổi nhập viện vì chấn thươngthận trái sau tai nạn giao thông. Ngày thứ 7 sau chấn thương, bệnh nhi đau hông trái tăng dần và tiểu máu trởlại phải truyền máu liên tục. Kết quả cắt lớp vi tính (CLVT) kiểm tra ghi nhận hình ảnh TĐTMT ở phân thùydưới thận trái, có điểm xuất huyết hoạt động tạo hình ảnh túi giả phình mạch và thông vào bể thận. Bệnh nhiđược chỉ định can thiệp nội mạch thuyên tắc nhánh động mạch thận bằng coil vòng xoắn vào ngày thứ 12 sauchấn thương. Kết quả: Chụp động mạch kiểm tra ghi nhận dòng máu qua nhánh thông được bít hoàn toàn, các nhánhđộng mạch thận còn lại lưu lượng máu tốt. Tình trạng bệnh nhi cải thiện dần, không còn đau hông lưng và tiểumáu, được xuất viện sau khi can thiệp 10 ngày. Siêu âm doppler mạch máu thận sau 1 tháng ghi nhận các coilvòng xoắn đúng vị trí, thận trái tưới máu tốt, không còn hình ảnh túi giả phình động mạch thận. Kết luận: Can thiệp nội mạch thuyên tắc mạch máu có thể là phương pháp điều trị TĐTMT an toàn và hiệuquả ở trẻ em, nên được lựa chọn đầu tiên trong điều trị TĐTMT tại những cơ sở có đầy đủ trang thiết bị. Từ khóa: thông động tĩnh mạch thận, can thiệp nội mạch, chấn thương thậnABSTRACT ENDOVASCULAR MANAGEMENT OF POST TRAUMATIC RENAL ARTERIOVENOUS FISTULA IN PEDIATRIC PATIENT: A CASE REPORT Vo Le Duc Trong, Le Thanh Hung, Do Nguyen Tin, Huynh Cong Chan, Tran Dai Phu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 27 - No. 4 - 2024: 15 - 20 Objective: Renal arteriovenous fistula (RAVF) is defined as abnormal communications between renalarteries and venous systems. It is mostly acquired secondary to percutaneous biopsy, penetrating or blunt renaltrauma, approximately 70%. Post-traumatic RAVF is a severe condition in the children population. With therecent advancements in endovascular treatment, the endovascular approach for definitive diagnosis andembolization is now the initial treatment of choice for managing RAVF in pediatric patients. Methods: We present a case of a 15-year-old boy who was admitted to an emergency unit with left kidneytrauma due to a motorbike accident. On day 7 after the initial trauma, the patient suddenly had back pain on theleft side, hematuria recurred and required continuous blood transfusions. The second computed tomography scanKhoa Ngoại Thận-Tiết niệu, bệnh viện Nhi đồng 11 2Đơn vị Can thiệp tim mạch, bệnh viện Nhi đồng 1Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Lê Đức Trọng ĐT: 0376125609 Email: votrong4595@gmail.comTạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 27(4):15-20. DOI: 10.32895/hcjm.m.2024.04.03 15Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Nghiên cứu Y học(CTs) showed an active bleeding arteriovenous fistula which formed a pseudoaneurysm image in the rupturedparenchyma of the lower pole of the left kidney and connected to the renal pelvis. Endovascular coil embolizationof the lower kidney pole segmental artery was performed on day 12. Results: Complete occlusion was shown by the angiogram, the remaining renal artery branches had goodblood flow. The patients condition gradually improved and was discharged after 10 days in a stable clinicalcondition. A doppler US one month later showed the embolization coils in the correct position, adequate renalperfusion in the left kidney, and no residual pseudoaneurysm or fistula. Conclusions: Post traumatic arteriovenous fistula is rare but a severe condition in children’s population.The result shows that early diagnosis a ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thông động tĩnh mạch thận Mạng lưới mao mạch Can thiệp nội mạch Điều trị thông động tĩnh mạch thậnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 197 0 0