Cảnh giác với sốt mò Mò đốt sẽ truyền bệnh sốt do ấu trùng mò
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 142.07 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
(ở nước ta gọi là bệnh sốt mò), là bệnh truyền nhiễm cấp tính do mầm bệnh là Rickettsia orientalis gây nên. Bệnh gây sốt kéo dài 2-3 tuần, nổi hạch, nổi ban kèm theo loét da. Sốt mò thường xảy ra vào mùa mưa và nóng, ở miền Bắc từ tháng 5 đến tháng 10, còn ở miền Nam xảy ra quanh năm, cao nhất vào mùa mưa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cảnh giác với sốt mò Mò đốt sẽ truyền bệnh sốt do ấu trùng mò Cảnh giác với sốt mòMò đốt sẽ truyền bệnh sốt do ấu trùng mò (ở nước ta gọi làbệnh sốt mò), là bệnh truyền nhiễm cấp tính do mầm bệnh làRickettsia orientalis gây nên. Bệnh gây sốt kéo dài 2-3 tuần, nổihạch, nổi ban kèm theo loét da. Sốt mò thường xảy ra vào mùamưa và nóng, ở miền Bắc từ tháng 5 đến tháng 10, còn ở miềnNam xảy ra quanh năm, cao nhất vào mùa mưa.Sốt mò truyền bệnh thế nào?Bệnh sốt mò còn gọi là bệnh sốt phát ban rừng rú, sốt phát bannhiệt đới, sốt triền sông Nhật Bản… Bệnh gặp nhiều ở các nướcvùng Đông Á và Đông Nam Á như Nhật Bản, Triều Tiên, TrungQuốc, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Idonesia…Nguồn bệnh là các động vật hoang dã như chuột, thỏ, lợn, các loàichim, hoặc vật nuôi: chó, lợn, gà... Ấu trùng mò hút máu con vật bịbệnh, sau đó ấu trùng mò phát triển thành mò trưởng thành và đẻtrứng; trứng nở thành ấu trùng đã mang sẵn mầm bệnh và sẵn sànghút máu. Khi đốt và hút máu chúng sẽ truyền bệnh cho người vàcác con vật khác. Mò có ở các bụi cây, bụi cỏ ẩm ướt trong rừngnúi, ven sông suối, người đi qua hoặc làm việc ở những nơi nàynhư bộ đội, người đi săn, người làm nương rẫy… bị mò đốt sẽ mắcbệnh.Biểu hiện của sốt mòBệnh sốt mò có nhiều thể bệnh nặng nhẹ khác nhau, tùy vùng vàtùy loại mầm bệnh có độc tính cao hay thấp. Do đó chúng ta cầnnắm chắc triệu chứng của các thể bệnh để phát hiện bệnh nặng,đưa bệnh nhân đi chữa trị kịp thời, nhưng cũng không bỏ sót cácthể bệnh nhẹ để tránh lây nhiễm. Ấu trùng mò và vết đốt hay gặp.Thể điển hình: sau khi bị mò đốt, thời gian nung bệnh trung bình từ8 - 12 ngày, sớm hơn là 6 ngày và muộn là 21 ngày. Trong ngàyđầu tại vết mò đốt nổi lên nốt phổng nước, nhưng bệnh nhân khônghề biết vì không thấy đau, rát hay ngứa. Bệnh nhân chỉ đi chữabệnh khi bị sốt cao, ở giai đoạn toàn phát, khi đó nốt phổng này sẽthành vết loét. Lúc này hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc đã nặngvới các biểu hiện: sốt nhẹ 1-2 ngày đầu, sau sốt cao liên tục; hoặcđột ngột sốt cao 39 - 40°C. Sốt cao liên tục ở mức 40°C mà cácnhà chuyên môn gọi là sốt hình cao nguyên hoặc kiểu nối cơn kéodài từ 15 - 20 ngày. Có thể gặp nhiệt và mạch phân ly giốngthương hàn, nghĩa là nhiệt độ tăng nhưng mạch không tăng tươngứng với nhiệt độ. Bệnh nhân bị nhiễm độc thần kinh nặng: nhứcđầu, đau khắp đầu, đầu nhức như búa bổ, kéo dài nhiều ngày, cókhi nhức cả hai hố mắt. Bệnh nhân mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt,đi lại lảo đảo, ù tai, lưỡi run rẩy, có cơn vã mồ hôi, đau cơ nhiều.Song cũng có bệnh nhân lại li bì thờ thẫn giống mắc bệnh thươnghàn. Hội chứng vết loét - hạch - ban: tỷ lệ bệnh nhân có vết loét ởViệt Nam gặp khoảng 80%, đây là dấu hiệu giúp chẩn đoán bệnhdễ dàng. Vết loét xuất hiện ở nơi bị mò đốt, hay gặp ở chỗ da nonnhư ở bộ phận sinh dục, nách, bẹn, hậu môn, chân tay, lưng,ngực… nhưng thường chỉ có một vết loét, rất ít khi có 2 vết loét.Vết loét hình tròn hay bầu dục, đường kính từ 1mm- 2cm; có vảyđen, cứng, phủ trên một nốt sẩn có gờ cứng, nếu vảy đã bong thì đểlại vết loét lõm, màu đỏ tươi, sạch, không tiết dịch, không có mủ.Hạch thường xuất hiện cùng với sốt hoặc sau sốt 2-3 ngày. Có 2loại: hạch ở gần nơi có vết loét và hạch toàn thân. Hạch gần vếtloét thường sưng to bằng quả xoan hoặc hơn, lúc đầu chỉ tức sauđau hơn. Hạch toàn thân xuất hiện sau hạch gần vết loét, sưng ít,đau nhẹ hơn. Ban gặp khoảng 70% số bệnh nhân, xuất hiện ở cuốituần một, là ban dát sẩn, kích thước từ nhỏ như hạt kê đến 1cm,mọc khắp cơ thể, trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân, ban tồn tại từ vàigiờ tới một tuần. Các triệu chứng của cơ quan nội tạng gồm: giãnmạch làm cho da hồng hào, sung huyết kết mạc mắt với nhiều tiamáu đỏ (đây là triệu chứng để phân biệt với sốt rét và thương hàn);xuất huyết dưới da, chảy máu cam, xuất huyết đường tiêu hoá, hora máu...; tim có ngoại tâm thu, huyết áp giảm; viêm phổi, viêmphế quản; táo bón hay tiêu lỏng, gan và lách hơi to…Các thể bệnh khác: thể tiềm tàng, không có triệu chứng gặp nhiềugấp 10 lần so với thể bệnh điển hình nói trên. Chỉ xét nghiệm làmphản ứng kết hợp bổ thể với Rickettsia dương tính mới phát hiệnđược thể này. Thể nhẹ: các triệu chứng nhẹ, không điển hình dễchẩn đoán nhầm với các bệnh sốt nhiễm khuẩn khác. Thể nặng: cócác biến chứng về tim mạch, hô hấp, thần kinh, xuất huyết… dễ tửvong.Lưu ý trong phòng và chữa bệnhSốt mò cần phát hiện và điều trị bệnh sớm để tránh biến chứngnặng và tử vong. Thuốc dùng là: chloramphenicol và tetracyclin cókết quả tốt, nhưng 2 thuốc này chỉ có tác dụng hãm khuẩn chứkhông diệt được khuẩn, nên Rickettsia vẫn sống và tồn tại trong cơthể bệnh nhân nhiều tháng và dễ tái phát bệnh. Vì thế dù bệnh nhânđã được điều trị khỏi bệnh, nhưng chúng ta vẫn phải theo dõi đểdùng thuốc ngay khi có dấu hiệu tái phát. Bệnh nhân sốt mòthường bị sốt lâu ngày nên dễ bị rối loạn nước và điện giải, do đócần truyền dịch bồi phụ nước và đi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cảnh giác với sốt mò Mò đốt sẽ truyền bệnh sốt do ấu trùng mò Cảnh giác với sốt mòMò đốt sẽ truyền bệnh sốt do ấu trùng mò (ở nước ta gọi làbệnh sốt mò), là bệnh truyền nhiễm cấp tính do mầm bệnh làRickettsia orientalis gây nên. Bệnh gây sốt kéo dài 2-3 tuần, nổihạch, nổi ban kèm theo loét da. Sốt mò thường xảy ra vào mùamưa và nóng, ở miền Bắc từ tháng 5 đến tháng 10, còn ở miềnNam xảy ra quanh năm, cao nhất vào mùa mưa.Sốt mò truyền bệnh thế nào?Bệnh sốt mò còn gọi là bệnh sốt phát ban rừng rú, sốt phát bannhiệt đới, sốt triền sông Nhật Bản… Bệnh gặp nhiều ở các nướcvùng Đông Á và Đông Nam Á như Nhật Bản, Triều Tiên, TrungQuốc, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Idonesia…Nguồn bệnh là các động vật hoang dã như chuột, thỏ, lợn, các loàichim, hoặc vật nuôi: chó, lợn, gà... Ấu trùng mò hút máu con vật bịbệnh, sau đó ấu trùng mò phát triển thành mò trưởng thành và đẻtrứng; trứng nở thành ấu trùng đã mang sẵn mầm bệnh và sẵn sànghút máu. Khi đốt và hút máu chúng sẽ truyền bệnh cho người vàcác con vật khác. Mò có ở các bụi cây, bụi cỏ ẩm ướt trong rừngnúi, ven sông suối, người đi qua hoặc làm việc ở những nơi nàynhư bộ đội, người đi săn, người làm nương rẫy… bị mò đốt sẽ mắcbệnh.Biểu hiện của sốt mòBệnh sốt mò có nhiều thể bệnh nặng nhẹ khác nhau, tùy vùng vàtùy loại mầm bệnh có độc tính cao hay thấp. Do đó chúng ta cầnnắm chắc triệu chứng của các thể bệnh để phát hiện bệnh nặng,đưa bệnh nhân đi chữa trị kịp thời, nhưng cũng không bỏ sót cácthể bệnh nhẹ để tránh lây nhiễm. Ấu trùng mò và vết đốt hay gặp.Thể điển hình: sau khi bị mò đốt, thời gian nung bệnh trung bình từ8 - 12 ngày, sớm hơn là 6 ngày và muộn là 21 ngày. Trong ngàyđầu tại vết mò đốt nổi lên nốt phổng nước, nhưng bệnh nhân khônghề biết vì không thấy đau, rát hay ngứa. Bệnh nhân chỉ đi chữabệnh khi bị sốt cao, ở giai đoạn toàn phát, khi đó nốt phổng này sẽthành vết loét. Lúc này hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc đã nặngvới các biểu hiện: sốt nhẹ 1-2 ngày đầu, sau sốt cao liên tục; hoặcđột ngột sốt cao 39 - 40°C. Sốt cao liên tục ở mức 40°C mà cácnhà chuyên môn gọi là sốt hình cao nguyên hoặc kiểu nối cơn kéodài từ 15 - 20 ngày. Có thể gặp nhiệt và mạch phân ly giốngthương hàn, nghĩa là nhiệt độ tăng nhưng mạch không tăng tươngứng với nhiệt độ. Bệnh nhân bị nhiễm độc thần kinh nặng: nhứcđầu, đau khắp đầu, đầu nhức như búa bổ, kéo dài nhiều ngày, cókhi nhức cả hai hố mắt. Bệnh nhân mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt,đi lại lảo đảo, ù tai, lưỡi run rẩy, có cơn vã mồ hôi, đau cơ nhiều.Song cũng có bệnh nhân lại li bì thờ thẫn giống mắc bệnh thươnghàn. Hội chứng vết loét - hạch - ban: tỷ lệ bệnh nhân có vết loét ởViệt Nam gặp khoảng 80%, đây là dấu hiệu giúp chẩn đoán bệnhdễ dàng. Vết loét xuất hiện ở nơi bị mò đốt, hay gặp ở chỗ da nonnhư ở bộ phận sinh dục, nách, bẹn, hậu môn, chân tay, lưng,ngực… nhưng thường chỉ có một vết loét, rất ít khi có 2 vết loét.Vết loét hình tròn hay bầu dục, đường kính từ 1mm- 2cm; có vảyđen, cứng, phủ trên một nốt sẩn có gờ cứng, nếu vảy đã bong thì đểlại vết loét lõm, màu đỏ tươi, sạch, không tiết dịch, không có mủ.Hạch thường xuất hiện cùng với sốt hoặc sau sốt 2-3 ngày. Có 2loại: hạch ở gần nơi có vết loét và hạch toàn thân. Hạch gần vếtloét thường sưng to bằng quả xoan hoặc hơn, lúc đầu chỉ tức sauđau hơn. Hạch toàn thân xuất hiện sau hạch gần vết loét, sưng ít,đau nhẹ hơn. Ban gặp khoảng 70% số bệnh nhân, xuất hiện ở cuốituần một, là ban dát sẩn, kích thước từ nhỏ như hạt kê đến 1cm,mọc khắp cơ thể, trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân, ban tồn tại từ vàigiờ tới một tuần. Các triệu chứng của cơ quan nội tạng gồm: giãnmạch làm cho da hồng hào, sung huyết kết mạc mắt với nhiều tiamáu đỏ (đây là triệu chứng để phân biệt với sốt rét và thương hàn);xuất huyết dưới da, chảy máu cam, xuất huyết đường tiêu hoá, hora máu...; tim có ngoại tâm thu, huyết áp giảm; viêm phổi, viêmphế quản; táo bón hay tiêu lỏng, gan và lách hơi to…Các thể bệnh khác: thể tiềm tàng, không có triệu chứng gặp nhiềugấp 10 lần so với thể bệnh điển hình nói trên. Chỉ xét nghiệm làmphản ứng kết hợp bổ thể với Rickettsia dương tính mới phát hiệnđược thể này. Thể nhẹ: các triệu chứng nhẹ, không điển hình dễchẩn đoán nhầm với các bệnh sốt nhiễm khuẩn khác. Thể nặng: cócác biến chứng về tim mạch, hô hấp, thần kinh, xuất huyết… dễ tửvong.Lưu ý trong phòng và chữa bệnhSốt mò cần phát hiện và điều trị bệnh sớm để tránh biến chứngnặng và tử vong. Thuốc dùng là: chloramphenicol và tetracyclin cókết quả tốt, nhưng 2 thuốc này chỉ có tác dụng hãm khuẩn chứkhông diệt được khuẩn, nên Rickettsia vẫn sống và tồn tại trong cơthể bệnh nhân nhiều tháng và dễ tái phát bệnh. Vì thế dù bệnh nhânđã được điều trị khỏi bệnh, nhưng chúng ta vẫn phải theo dõi đểdùng thuốc ngay khi có dấu hiệu tái phát. Bệnh nhân sốt mòthường bị sốt lâu ngày nên dễ bị rối loạn nước và điện giải, do đócần truyền dịch bồi phụ nước và đi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 309 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 246 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 217 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0