Danh mục

CẤP CỨU NGỘ ĐỘC VÌ QUÁ LIỀU OPIACÉS

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.48 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngộ độc vì quá liều opiaciés là một cấp cứu nội khoa quan trọng cần sự can thiệp của toán cấp cứu di động ngay tại nơi xảy ra tai nạn, sau đó bệnh nhân phải được chuyển gấp đến khu cấp cứu nội khoa.* Opiacés bao gồm những chất xuất phát từ thuốc phiện (dérivés de lopium), những chất bán tồng hợp (semi-synthétiques), hay tổng hợp(synthétiques) có tính chất chung là tác động ở những thụ thể thuốc phiện (récepteurs opiacés) tại não gây nên sự phụ thuộc thuốc (nghiện) sau một thời gian sử dụng (ngoại trừ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẤP CỨU NGỘ ĐỘC VÌ QUÁ LIỀU OPIACÉS CẤP CỨU NGỘ ĐỘC VÌ QUÁ LIỀU OPIACÉS (DẪN CHẤT CỦA THUỐC PHIỆN)* Ngộ độc vì quá liều opiaciés là một cấp cứu nội khoa quan trọng cần sự canthiệp của toán cấp cứu di động ngay tại nơi xảy ra tai nạn, sau đó bệnh nhân phảiđược chuyển gấp đến khu cấp cứu nội khoa.* Opiacés bao gồm những chất xuất phát từ thuốc phiện (dérivés de lopium),những chất bán tồng hợp (semi-synthétiques), hay tổng hợp(synthétiques) có tínhchất chung là tác động ở những thụ thể thuốc phiện (récepteurs opiacés) tại n ãogây nên sự phụ thuộc thuốc (nghiện) sau một thời gian sử dụng (ngoại trừlopéramide vì chất nầy không thấm qua được hàng rào máu-não). Những opiacésthông thường là morphine, codéine, héroine, hydromorphine, oxymorphine,méthadone, papavérine, narcotine, buprénorphine ...* Suy hô hấp cấp tính là mối lo ngại hàng đầu ở các trường hợp ngộ độc opiacés.Vì thế, điều trị suy hô hấp cấp tính là trị liệu cấp cứu chủ yếu.* Thuốc cấp cứu cần thiết: Naloxone (Narcan, Nalone, Narcanti): ống 1ml chứa0,4 mg, dạng tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.* Dụng cụ cấp cứu cần thiết: các dụng cụ cấp cứu, hồi sức về tim mạch và hô hấp.* Chẩn đoán: -Trường hợp ngộ độc đơn thuần (không biến chứng): thường dễ chẩn đoán dựavào các triệu chứng sau: rối loạn tri giác (troubles de conscience), nhịp thở chậm(thường cao, ít gây biến chứng. Dưỡng khí liệu pháp đơn độc thường giúp bệnh nhân lấylại tình trạng tri giác (état de conscience) một cách khả quan. Trong mọi trườnghợp, mục đích là hồi phục sự hô hấp hiệu quả của bệnh nhân. Naloxone bao giờ cũng phải được pha loãng trước khi dùng (pha 0,4 - 0,8 mgtrong 10 ml trong NaCl 0,9% hay Dextrose 5%: tiêm 0,2 mg vào tĩnh mạch cứmỗi 2 phút. Ngừng tiêm khi nhịp thở khoảng 10 - 12 /phút và khi có sự tái xuấthiện các phản xạ ở đường hô hấp trên (đó là những phản xạ gây ra từ những kíchthích vùng tỵ hầu (rhino-pharynx) khi đưa 1 tubulure qua đường mũi, và vùngkhẩu hầu (oro-pharynx) khi dùng cây đè lưỡi (abaisse-langue). Hiệu quả điều trị cóthể thấy ngay 1 - 2 phút sau khi tiêm thuốc. Nếu sau khi tiêm 1,2 mg mà vẫnkhông có hiệu quả thì nên bắt đầu xem xét lại chẩn đoán, hãy nghĩ đến những bệnhnão do thiếu dưỡng khí (lésions cérébrales hypoxiques), hay quá liều với nhiềuthuốc hỗn hợp. Có thể dùng liều lượng cao hơn 1,2 mg.* Các xét nghiệm cận lâm sàng: - X quang phổi, đo lường các khí trong máu động mạch ( gazométrie artérielle),điện tâm đồ, ion đồ (ionogramme), creatinin máu ... Tuy nhi ên không có xétnghiệm nào là cần thiết trước khi khởi đầu các trị liệu khẩn cấp nêu trên. - Xét nghiệm phân tích chất độc có thể xác nhận có morphiniques trong n ướctiểu. Tuy nhiên, không tìm thấy được chất độc trong trường hợp ngộ độcbuprénorphine. - Xét nghiệm tìm các dược chất hướng thần kinh (psychotropes) (nhưamphétamines, cocaine, barbituriques, benzodiazépines – canabis, marjuana,haschisch...) lúc nào cũng cần thiết.* Ghi chú: Các trị số bình thường của khí trong máu (Gazométrie artérielle normale): - PaO2: tùy thuộc vào tuổi của bệnh nhân (P aO2 tính bằng mmHg = 104,2 - 0,27x tuổi) - PaCO2: 35 - 44 mmHg ; - Bicarbonates(HCO-): 22 - 28 mmol/L - SaO2 : 95-100 %Cảm ơn trước mọi góp ý, đóng góp kinh nghiệm tri liệu của các bạn và đồngnghiệp, xin gởi về : docteur_nguyen@yahoo.fr hay khoi1952buu@yahoo.com* Tài liệu đọc thêm:(http://www.rxlist.com/narcan-drug.htm)Naloxone hydrochloride, a narcotic antagonist, is a synthetic congener ofoxymorphone. In structure it differs from oxymorphone in that the methyl groupon the nitrogen atom is replaced by an allyl group.It has the following molecular formula C19H21NO4·HCl with a molecular weightof 363.84.The chemical name for naloxone hydrochloride is: (-)-17-Allyl-4, 5a-epoxy-3,14-dihydroxymorphinan-6-one hydrochlorideNaloxone hydrochloride occurs as a white to slightly off -white powder, and issoluble in water, in dilute acids, and in strong alkali; slightly soluble in alcohol;practically insoluble in ether and in chloroform.Naloxone Hydrochloride Injection is a sterile solution intended for intramuscular,subcutaneous or intravenous use. Each mL contains naloxone hydrochloride 400micrograms (0.4 mg), sodium chloride 8.6 mg, methylparaben 1.8 mg andpropylparaben 0.2 mg in Water for Injection. pH 3.0 -4.5; hydrochloric acid and/orsodium hydroxide used, if needed, for pH adjustment. Sealed under nitrogen.INDICATIONSNaloxone Hydrochloride Injection is indicated fo r the complete or partial reversalof narcotic depression, including respiratory depression, induced by opioidsincluding natural and synthetic narcotics, propoxyphene, methadone and thenarcotic-antagonist analgesics: nalbuphine, pentazocine and butorphan ol.Naloxone Hydrochloride Injection is also indicated for the diagnosis of suspectedacute opioi ...

Tài liệu được xem nhiều: