Cập nhật các phân loại phẫu thuật cắt tử cung tận gốc
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 10.79 MB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Cập nhật các phân loại phẫu thuật cắt tử cung tận gốc trình bày lịch sử phát triển phẫu thuật cắt tử cung tận gốc; Mô tả các bảng phân loại cắt tử cung; Bảng phân loại theo Querlue và Morrow.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật các phân loại phẫu thuật cắt tử cung tận gốc NHI - PHỤ KHOA - NIỆU CẬP NHẬT CÁC PHÂN LOẠI PHẪU THUẬT CẮT TỬ CUNG TẬN GỐC TẠ THANH LIÊU1, NGUYỄN VĂN TIẾN2, PHÙNG THỊ PHƯƠNG CHI3, ĐOÀN TRỌNG NGHĨA4 TÓM TẮT Điều trị ung thư cổ tử cung rất phức tạp và cần có sự phối hợp đa mô thức tùy theo vào giai đoạn bệnh. Phương pháp phẫu thuật tiêu chuẩn trong điều trị ung thư cổ tử cung là phẫu thuật cắt tử cung tận gốc (triệt để) qua ngã bụng.Theo thời gian, các phẫu thuật viên đã hoàn thiện kỹ thuật cắt tử cung tận gốc ngã bụng; trong đó, Thoma Ionescu và Ernst Wertheim là những người có nhiều đóng góp trong việc hoàn thiện kỹ thuật này. Ngày này, phẫu thuật cắt tử cung triệt để thường được thực hiện chủ yếu qua ngã bụng; tuy nhiên, một số trường hợp có thể được thực hiện qua ngã âm đạo hoặc phối hợp cả hai. Mỗi phương pháp tiếp cận đều có những ưu điểm và khuyết điểm riêng. Hiện nay, có ba cách phân loại cắt tử cung triệt để được sử dụng để đơn giản hóa khi mô tả các phương pháp phẫu thuật, bao gồm: phân loại Piver-Rutledge-Smith - bảng phân loại lâu đời nhất, phân loại của GCG-EORTC, phân loại của Querlow và Morrow. Bảng phân loại cuối cùng là bảng phân loại mới nhất và có thể được dùng cho các phẫu thuật bảo tồn cũng nhưcho phẫu thuật qua các ngã khác nhau, bao gồm ngã bụng, âm đạo, nội soi hoặc bằng robot. ABSTRACT The treatment for cervical cancer is a complex, multidisciplinary issue, which applies according to the stage of the disease. The surgical elective treatment of cervical cancer is represented by the radical abdominal hysterectomy. In time, many surgeons perfected this surgical technique; the ones who stood up for this idea were Ernst Wertheim and Thoma Ionescu. There are many varieties of radical hysterectomies performed by using the abdominal method and some of them through vaginal and mixed way. Each method employed has advantages and disadvantages. At present, there are three classifications of radical hysterectomies which are used for the simplification of the surgical protocols: Piver-Rutledge-Smith classification which is the oldest, GCG-EORTC classification and Querlow-Morrow classification. The last is the most evolved and recent classification; its techniques can be adapted for conservative operations and for different types of surgical approaches: abdominal, vaginal, laparoscopic or robotic. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN PHẪU THUẬT CẮT TỬ 1912, Wertheim tổng kết và báo cáo thêm về loạt CUNG TẬN GỐC 500 ca đầu tiên và tên ông đã được dùng để đặt tên cho phẫu thuật này. Người đầu tiên điều trị ung thư bằng cách cắt tử cung qua ngã bụng là một bác sĩ phụ khoa người Sau đó, các phẫu thuật viên trên thế giới thời đó Đức tên là Wilhelm Alexander Freund (1837-1917). đã biến đổi kỹ thuật này; trong đó, Thoma Lonescu - Sau đó, bác sĩ phụ khoa nội trú Emil Ries-học trò một phẫu thuật viên người Rumani chủ trương nạo của Freund và John G. Clark, đã mô tả các phẫu hạch chậu kèm cắt tử cung tận gốc[3]. Hidekazu thuật cắt bỏ tử cung triệt để đầu tiên dưới sự hướng Okabayashi-phẫu thuật viên người Nhật ở Kyoto dẫn của Howard Kelly tại Bệnh viện Johns Hopkins Imperial University, năm 1921 đã mô tả kỹ thuật cắt vào năm 1895[8]. Năm 1898, Ernst Wertheim, một tử cung tận gốc kèm nạo hạch chậu và kỹ thuật phẫu thuật viên người Áo đã phát triển kỹ thuật cắt nhận biết rõ ràng thần kinh vùng chậu, bảo tồn thần tử cung triệt để bằng cách cắt rộng chu cung và kinh tạng chậu, và sau đó phẫu thuật này tại Nhật lấy hạch chậu. Năm 1905, ông đã báo cáo kết quả được đặt theo tên ông[6]. của 270 bệnh nhân đầu tiên. Tỷ lệ tử vong chu phẫu Năm 1944, Vincent Meigs người Mỹ[4] đã phát là 18%, và tỷ lệ tử vong do bệnh là 31%[13]. Năm triển một phẫu thuật Wertheim sửa đổi bằng cách 1 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 ThS.BS Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 22 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM NHI - PHỤ KHOA - NIỆU cắt tử cung tận gốc rộng hơn và nạo hạch toàn bộ Lớp II vùng chậu[6, 7]. Meigs báo cáo tỷ lệ sống sót là 75% Cắt tử cung mở rộng loại II là cắt tử cung tận đối với nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật các phân loại phẫu thuật cắt tử cung tận gốc NHI - PHỤ KHOA - NIỆU CẬP NHẬT CÁC PHÂN LOẠI PHẪU THUẬT CẮT TỬ CUNG TẬN GỐC TẠ THANH LIÊU1, NGUYỄN VĂN TIẾN2, PHÙNG THỊ PHƯƠNG CHI3, ĐOÀN TRỌNG NGHĨA4 TÓM TẮT Điều trị ung thư cổ tử cung rất phức tạp và cần có sự phối hợp đa mô thức tùy theo vào giai đoạn bệnh. Phương pháp phẫu thuật tiêu chuẩn trong điều trị ung thư cổ tử cung là phẫu thuật cắt tử cung tận gốc (triệt để) qua ngã bụng.Theo thời gian, các phẫu thuật viên đã hoàn thiện kỹ thuật cắt tử cung tận gốc ngã bụng; trong đó, Thoma Ionescu và Ernst Wertheim là những người có nhiều đóng góp trong việc hoàn thiện kỹ thuật này. Ngày này, phẫu thuật cắt tử cung triệt để thường được thực hiện chủ yếu qua ngã bụng; tuy nhiên, một số trường hợp có thể được thực hiện qua ngã âm đạo hoặc phối hợp cả hai. Mỗi phương pháp tiếp cận đều có những ưu điểm và khuyết điểm riêng. Hiện nay, có ba cách phân loại cắt tử cung triệt để được sử dụng để đơn giản hóa khi mô tả các phương pháp phẫu thuật, bao gồm: phân loại Piver-Rutledge-Smith - bảng phân loại lâu đời nhất, phân loại của GCG-EORTC, phân loại của Querlow và Morrow. Bảng phân loại cuối cùng là bảng phân loại mới nhất và có thể được dùng cho các phẫu thuật bảo tồn cũng nhưcho phẫu thuật qua các ngã khác nhau, bao gồm ngã bụng, âm đạo, nội soi hoặc bằng robot. ABSTRACT The treatment for cervical cancer is a complex, multidisciplinary issue, which applies according to the stage of the disease. The surgical elective treatment of cervical cancer is represented by the radical abdominal hysterectomy. In time, many surgeons perfected this surgical technique; the ones who stood up for this idea were Ernst Wertheim and Thoma Ionescu. There are many varieties of radical hysterectomies performed by using the abdominal method and some of them through vaginal and mixed way. Each method employed has advantages and disadvantages. At present, there are three classifications of radical hysterectomies which are used for the simplification of the surgical protocols: Piver-Rutledge-Smith classification which is the oldest, GCG-EORTC classification and Querlow-Morrow classification. The last is the most evolved and recent classification; its techniques can be adapted for conservative operations and for different types of surgical approaches: abdominal, vaginal, laparoscopic or robotic. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN PHẪU THUẬT CẮT TỬ 1912, Wertheim tổng kết và báo cáo thêm về loạt CUNG TẬN GỐC 500 ca đầu tiên và tên ông đã được dùng để đặt tên cho phẫu thuật này. Người đầu tiên điều trị ung thư bằng cách cắt tử cung qua ngã bụng là một bác sĩ phụ khoa người Sau đó, các phẫu thuật viên trên thế giới thời đó Đức tên là Wilhelm Alexander Freund (1837-1917). đã biến đổi kỹ thuật này; trong đó, Thoma Lonescu - Sau đó, bác sĩ phụ khoa nội trú Emil Ries-học trò một phẫu thuật viên người Rumani chủ trương nạo của Freund và John G. Clark, đã mô tả các phẫu hạch chậu kèm cắt tử cung tận gốc[3]. Hidekazu thuật cắt bỏ tử cung triệt để đầu tiên dưới sự hướng Okabayashi-phẫu thuật viên người Nhật ở Kyoto dẫn của Howard Kelly tại Bệnh viện Johns Hopkins Imperial University, năm 1921 đã mô tả kỹ thuật cắt vào năm 1895[8]. Năm 1898, Ernst Wertheim, một tử cung tận gốc kèm nạo hạch chậu và kỹ thuật phẫu thuật viên người Áo đã phát triển kỹ thuật cắt nhận biết rõ ràng thần kinh vùng chậu, bảo tồn thần tử cung triệt để bằng cách cắt rộng chu cung và kinh tạng chậu, và sau đó phẫu thuật này tại Nhật lấy hạch chậu. Năm 1905, ông đã báo cáo kết quả được đặt theo tên ông[6]. của 270 bệnh nhân đầu tiên. Tỷ lệ tử vong chu phẫu Năm 1944, Vincent Meigs người Mỹ[4] đã phát là 18%, và tỷ lệ tử vong do bệnh là 31%[13]. Năm triển một phẫu thuật Wertheim sửa đổi bằng cách 1 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 ThS.BS Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 22 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM NHI - PHỤ KHOA - NIỆU cắt tử cung tận gốc rộng hơn và nạo hạch toàn bộ Lớp II vùng chậu[6, 7]. Meigs báo cáo tỷ lệ sống sót là 75% Cắt tử cung mở rộng loại II là cắt tử cung tận đối với nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư cổ tử cung Điều trị ung thư cổ tử cung Phẫu thuật cắt tử cung Phân loại Piver-Rutledge-SmithGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 238 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 234 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
5 trang 181 0 0
-
8 trang 180 0 0
-
13 trang 179 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 170 0 0