Cập nhật những quan điểm mới trong chuyển dạ sinh non
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 314.42 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhận diện nguy cơ sinh non sẽ mang đến cơ hội chăm sóc tiền sản tốt hơn nhằm dự phòng sinh non. Một số hệ thống cho điểm nguy cơ được sử dụng tuy nhiên chưa được đánh giá bằng những nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm soát vì một số lý do kể cả y đức. do vậy cần thiết có những nghiên cứu tiền cứu để đánh giá thêm về hệ thống cho điểm nguy cơ này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật những quan điểm mới trong chuyển dạ sinh nonTHỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014Cập nhật những quan điểm mớitrong chuyển dạ sinh nonNguyễn Thị Như Ngọc ** ThS, BS - Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn Sức khỏe sinh sản Email: nhungoccrcrh@gmail.comĐịnh nghĩa nước kém phát triển khó xác định vì việc đánh giá tuổi thai đôi khi không chính xác10Theo sách giáo khoa Williams Obstetrics1 Sanh non là yếu tố quan trong liên quan chặt(phiên bản 22) sanh non là chuyển dạ sanh chẽ với bệnh suất chu sinh, tử vong chu sinh,trước 37 tuần, định nghĩa này được hầu hết nhập chăm sóc tích cực, biến chứng nặngcác tác giả sử dụng. Một số tác giả còn xem trong tuần lễ đầu cuộc đời và tỉ lệ nhập việnxét khả năng chăm sóc sau sinh nên xem là lại trong năm đầu đời.11sinh non khi xảy ra giữa thời điểm thai cókhả năng sống đến trọn 37 tuần.2,3 Sinh một Yếu tố nguy cơthai nhi trước khi có khả năng sống được xemnhư sẩy thai hơn là sinh non. Nhận diện nguy cơ sinh non sẽ mang đến cơ hội chăm sóc tiền sản tốt hơn nhằm dự phòng Định nghĩa “khả năng sống” thay đổi theo sinh non. Một số hệ thống cho điểm nguy cơtừng quốc gia, kể cả từng cơ sở y tế, có thể được sử dụng tuy nhiên chưa được đánh giáthay đổi từ 20 đến 24 tuần.4,5 Một số sơ sinh bằng những nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiêncó thể sống nếu sinh ra trong khoảng 24 tuần có kiểm soát vì một số lý do kể cả y đức. donhưng nếu xảy ra ở thai nhi vào 20 tuần 4 cực vậy cần thiết có những nghiên cứu tiền cứukỳ hiếm. Vì vậy sinh non được định nghĩa là để đánh giá thêm về hệ thống cho điểm nguysinh trong khoảng thai kỳ từ 24 đến 26 tuần cơ này.6 ngày. Một khi kỹ thuật phát triển hơn để có Theo Williams,1 nguyên nhân sinh nonthể nuôi sống trẻ sinh trước 24 tuần thai, định bao gồm dọa sẩy thai, những thói quen sinhnghĩa này cần được xem lại. hoạt, những yếu tố di truyền và viêm màng Tổ chức Y Tế Thế Giới ước tính sinh non ối. Những yếu tố nguy cơ được kể đến nhưchiếm khoảng 9,6% trên tổng số sinh vào những biến chứng nội khoa hay sản khoanăm 2005.6 Trong số 13 triệu trường hợp (tiền sản giật, mẹ nhỏ con, dinh dưỡng mẹsinh non trong năm này 11 triệu ở châu Phi kém) hay môi trường xã hội (điều kiện làmvà cháu Á, 500.000 trường hợp xảy ra ở Bắc việc, stress tâm lý hay thể xác), tiền căn sinhMỹ hoặc châu Âu. Tỉ lệ cao nhất được ghi non, hở eo tử cung/CTC, viêm nha chu…nhận ở châu Phi 11,9% và 10,6% ở Bắc Mỹ. Một số tác giả bổ sung, những nguy cơ nàyVào năm 2009, tỉ lệ sinh non ở Hoa Kỳ được còn bao gồm tuổi, tình trạng hôn nhân, đặcbáo cáo 12,1%.7 điểm kinh tế xã hội, hút thuốc lá (OR= 1,7), Trong một tổng quan năm 20118 sanh non dọa sẩy thai12, tiền căn sinh non13 tiền căntrước 37 tuần chiếm tỉ lệ 6-10% các cuộc sinh sinh trẻ nhẹ cân, tiền căn thai lưu, cân nặngở các nước phát triển. Tại Úc tỉ lệ sanh từ 20 và chiều cao của mẹ. Sinh non có khuynhđến 36 tuần không giảm theo số liệu thống hướng tập trung theo gia đình; một phụ nữkê của tiểu bang và liên bang.9 Số liệu ở các có chị sinh non, nguy cơ sinh non cao gấp 1,828 THÔNG TIN CẬP NHẬTlần 14 Đa thai đưa nguy cơ sinh non lên gấp chuẩn vàng để chẩn đoán và dự báo sinh6 lần.15 Chỉ số BMI cao16 (35–40 kg/m2) hay non20. Siêu âm qua đường bụng chỉ phát hiệnthấp (< 19.8 kg/m2) 17 cũng làm tăng nguy cơ được 13% trường hợp, bàng quang căng đầysinh non, mặc dù cơ chế chưa được làm rõ, sẽ chèn ép và kéo dài cổ tử cung 21 đưa đếntuy nhiên can thiệp làm tăng BMI chưa được sai số. Một nghiên cứu so sánh siêu âm quachứng minh rõ rệt có khả năng giảm nguy cơ ngả bụng và ngả âm đạo cho thấy siêu âmsinh non. Một tổng quan và phân tích gộp18 ngả bụng bỏ qua 57% bệnh nhân có chiều dàiđi đến đề nghị can thiệp bằng dinh dưỡng chế CTC < 25mm.22tiết có khả năng làm giảm rỏ rệt nguy cơ tiền Từ “thay đổi động học” là việc rút ngắn độsản giật và sinh non và có khuynh hướng làm dài CTC và hình thành hình ảnh dạng phễutần suất tiểu đường thai kỳ và sinh non. được quan sát trong quá trình thực hiện siêu âm. Hình ảnh dạng phễu là do màng ối thòChẩn đoán vào cổ trong < 3mm. kích thước này có thayTriệu chứng lâm sàng thường bị bỏ qua: cơn đổi ngay trong quá trình thực hiện siêu âm.gò (đau hay không đau) cảm giác trằn, đau Các tác gỉả cho rằng nếu CTC ngắn, hình ảnhnhư hành kinh, ra nước âm đạo, đau lưng.1 dạng phễu không cung cấp thêm thông tin hơn bên cạnh chiều dài CTC để dự báo sinhCận lâm sàng được kể đến như: non 23 CTC ngắn bản thân đã là triệu chứng1. Fibronectin thai giá trị dự báo dương thấp và có thể kết hợp với một số bệnh cảnh lâm(30% trong vòng 1 tuầ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật những quan điểm mới trong chuyển dạ sinh nonTHỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014Cập nhật những quan điểm mớitrong chuyển dạ sinh nonNguyễn Thị Như Ngọc ** ThS, BS - Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn Sức khỏe sinh sản Email: nhungoccrcrh@gmail.comĐịnh nghĩa nước kém phát triển khó xác định vì việc đánh giá tuổi thai đôi khi không chính xác10Theo sách giáo khoa Williams Obstetrics1 Sanh non là yếu tố quan trong liên quan chặt(phiên bản 22) sanh non là chuyển dạ sanh chẽ với bệnh suất chu sinh, tử vong chu sinh,trước 37 tuần, định nghĩa này được hầu hết nhập chăm sóc tích cực, biến chứng nặngcác tác giả sử dụng. Một số tác giả còn xem trong tuần lễ đầu cuộc đời và tỉ lệ nhập việnxét khả năng chăm sóc sau sinh nên xem là lại trong năm đầu đời.11sinh non khi xảy ra giữa thời điểm thai cókhả năng sống đến trọn 37 tuần.2,3 Sinh một Yếu tố nguy cơthai nhi trước khi có khả năng sống được xemnhư sẩy thai hơn là sinh non. Nhận diện nguy cơ sinh non sẽ mang đến cơ hội chăm sóc tiền sản tốt hơn nhằm dự phòng Định nghĩa “khả năng sống” thay đổi theo sinh non. Một số hệ thống cho điểm nguy cơtừng quốc gia, kể cả từng cơ sở y tế, có thể được sử dụng tuy nhiên chưa được đánh giáthay đổi từ 20 đến 24 tuần.4,5 Một số sơ sinh bằng những nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiêncó thể sống nếu sinh ra trong khoảng 24 tuần có kiểm soát vì một số lý do kể cả y đức. donhưng nếu xảy ra ở thai nhi vào 20 tuần 4 cực vậy cần thiết có những nghiên cứu tiền cứukỳ hiếm. Vì vậy sinh non được định nghĩa là để đánh giá thêm về hệ thống cho điểm nguysinh trong khoảng thai kỳ từ 24 đến 26 tuần cơ này.6 ngày. Một khi kỹ thuật phát triển hơn để có Theo Williams,1 nguyên nhân sinh nonthể nuôi sống trẻ sinh trước 24 tuần thai, định bao gồm dọa sẩy thai, những thói quen sinhnghĩa này cần được xem lại. hoạt, những yếu tố di truyền và viêm màng Tổ chức Y Tế Thế Giới ước tính sinh non ối. Những yếu tố nguy cơ được kể đến nhưchiếm khoảng 9,6% trên tổng số sinh vào những biến chứng nội khoa hay sản khoanăm 2005.6 Trong số 13 triệu trường hợp (tiền sản giật, mẹ nhỏ con, dinh dưỡng mẹsinh non trong năm này 11 triệu ở châu Phi kém) hay môi trường xã hội (điều kiện làmvà cháu Á, 500.000 trường hợp xảy ra ở Bắc việc, stress tâm lý hay thể xác), tiền căn sinhMỹ hoặc châu Âu. Tỉ lệ cao nhất được ghi non, hở eo tử cung/CTC, viêm nha chu…nhận ở châu Phi 11,9% và 10,6% ở Bắc Mỹ. Một số tác giả bổ sung, những nguy cơ nàyVào năm 2009, tỉ lệ sinh non ở Hoa Kỳ được còn bao gồm tuổi, tình trạng hôn nhân, đặcbáo cáo 12,1%.7 điểm kinh tế xã hội, hút thuốc lá (OR= 1,7), Trong một tổng quan năm 20118 sanh non dọa sẩy thai12, tiền căn sinh non13 tiền căntrước 37 tuần chiếm tỉ lệ 6-10% các cuộc sinh sinh trẻ nhẹ cân, tiền căn thai lưu, cân nặngở các nước phát triển. Tại Úc tỉ lệ sanh từ 20 và chiều cao của mẹ. Sinh non có khuynhđến 36 tuần không giảm theo số liệu thống hướng tập trung theo gia đình; một phụ nữkê của tiểu bang và liên bang.9 Số liệu ở các có chị sinh non, nguy cơ sinh non cao gấp 1,828 THÔNG TIN CẬP NHẬTlần 14 Đa thai đưa nguy cơ sinh non lên gấp chuẩn vàng để chẩn đoán và dự báo sinh6 lần.15 Chỉ số BMI cao16 (35–40 kg/m2) hay non20. Siêu âm qua đường bụng chỉ phát hiệnthấp (< 19.8 kg/m2) 17 cũng làm tăng nguy cơ được 13% trường hợp, bàng quang căng đầysinh non, mặc dù cơ chế chưa được làm rõ, sẽ chèn ép và kéo dài cổ tử cung 21 đưa đếntuy nhiên can thiệp làm tăng BMI chưa được sai số. Một nghiên cứu so sánh siêu âm quachứng minh rõ rệt có khả năng giảm nguy cơ ngả bụng và ngả âm đạo cho thấy siêu âmsinh non. Một tổng quan và phân tích gộp18 ngả bụng bỏ qua 57% bệnh nhân có chiều dàiđi đến đề nghị can thiệp bằng dinh dưỡng chế CTC < 25mm.22tiết có khả năng làm giảm rỏ rệt nguy cơ tiền Từ “thay đổi động học” là việc rút ngắn độsản giật và sinh non và có khuynh hướng làm dài CTC và hình thành hình ảnh dạng phễutần suất tiểu đường thai kỳ và sinh non. được quan sát trong quá trình thực hiện siêu âm. Hình ảnh dạng phễu là do màng ối thòChẩn đoán vào cổ trong < 3mm. kích thước này có thayTriệu chứng lâm sàng thường bị bỏ qua: cơn đổi ngay trong quá trình thực hiện siêu âm.gò (đau hay không đau) cảm giác trằn, đau Các tác gỉả cho rằng nếu CTC ngắn, hình ảnhnhư hành kinh, ra nước âm đạo, đau lưng.1 dạng phễu không cung cấp thêm thông tin hơn bên cạnh chiều dài CTC để dự báo sinhCận lâm sàng được kể đến như: non 23 CTC ngắn bản thân đã là triệu chứng1. Fibronectin thai giá trị dự báo dương thấp và có thể kết hợp với một số bệnh cảnh lâm(30% trong vòng 1 tuầ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thời sự Y học Sức khỏe sinh sản Chuyển dạ sinh non Chăm sóc tiền sản Dự phòng sinh nonTài liệu cùng danh mục:
-
5 trang 284 0 0
-
284 trang 253 0 0
-
8 trang 237 1 0
-
CÁC ĐƯỜNG CẮT CƠ BẢN TRONG SẢN KHOA
48 trang 218 0 0 -
Bài giảng Các vấn đề thường gặp của nửa sau thai kỳ: Biểu đồ tăng trưởng của thai nhi trong tử cung
3 trang 176 0 0 -
9 trang 169 0 0
-
5 trang 168 0 0
-
6 trang 157 0 0
-
9 trang 156 0 0
-
5 trang 142 0 0
Tài liệu mới:
-
Bài giảng Khai phá dữ liệu - Chương 4: Phân cụm dữ liệu
47 trang 0 0 0 -
Bài giảng Khai phá dữ liệu - Chương 1: Khái quát về khai phá dữ liệu
41 trang 0 0 0 -
Bài giảng Khai phá dữ liệu: Chương 3 - Phan Mạnh Thường
39 trang 0 0 0 -
Bài giảng Mạng máy tính: Chương 8 - CĐ CNTT Hữu nghị Việt Hàn
56 trang 0 0 0 -
39 trang 0 0 0
-
15 trang 1 0 0
-
Luận văn: KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986 - 2009)
133 trang 0 0 0 -
22 trang 0 0 0
-
5 trang 2 0 0
-
Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND tỉnh QuảngNinh
9 trang 2 0 0