Cập nhật về chỉ định thay van động mạch chủ qua đường ống thông
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 246.80 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Cập nhật về chỉ định thay van động mạch chủ qua đường ống thông trình bày mở rộng chỉ định TAVI ở bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật trung bình và thấp, TAVI ở bệnh nhân van động mạch chủ hai lá van; TAVI ở các bệnh nhân đã phẫu thuật thay van động mạch chủ sinh học; TAVI ở bệnh nhân hở van động mạch chủ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật về chỉ định thay van động mạch chủ qua đường ống thông CHUYÊN ĐỀCập nhật về chỉ địnhthay van động mạch chủ qua đường ống thông Phạm Mạnh Hùng, Đinh Huỳnh Linh Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bệnh van thiện rõ rệt về mặt lâm sàng. Hiệu quả ngoạn mụctim mắc phải phổ biến, với tỉ lệ 2-7% ở người cao của kĩ thuật này đã mở ra một kỉ nguyên mới chotuổi (≥65 tuổi) [5]. Tỉ lệ bệnh ngày càng tăng lên khi việc điều trị bệnh lý hẹp van ĐMC. TAVI trở thànhdân số già đi. Hẹp van ĐMC khi đã biểu hiện triệu lĩnh vực phát triển nhanh nhất trong chuyên ngànhchứng có tiên lượng tồi, tỉ lệ tử vong sau 1 năm lên tim mạch can thiệp, cho tới nay đã có gần 500 ngàntới 40% nếu không được thay van ĐMC[3]. Trước ca TAVI trên toàn thế giới, với tốc độ gia tăng 40%đây, phẫu thuật thay van ĐMC với tuần hoàn ngoài số ca mỗi năm [1].cơ thể là biện pháp duy nhất cải thiện tiên lượng Các thiết bị mới ra đời, sử dụng những vật liệucủa bệnh nhân hẹp van ĐMC có triệu chứng lâm tiên tiến, cũng những cải tiến về quy trình, đã khiếnsàng. Tuy nhiên, khoảng một phần ba số bệnh nhân thủ thuật trở nên đơn giản hơn, ít biến chứng hơn.không thể tiến hành phẫu thuật do các bệnh lý nội Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh thay vankhoa nặng nề kèm theo như bệnh mạch vành, suy ĐMC qua đường ống thông có hiệu quả và tính antim trái nặng, suy thận, bệnh phổi, đái tháo đường toàn không kém phẫu thuật thay van ĐMC [13].[4]. Thay van ĐMC qua đường ông thông (TAVI)là một hướng tiếp cận ít xâm lấn, giải phóng tắc MỞ RỘNG CHỈ ĐỊNH TAVI Ở BỆNH NHÂN NGUYnghẽn cơ học ở van ĐMC, cải thiện tiên lượng và CƠ PHẪU THUẬT TRUNG BÌNH VÀ THẤPtriệu chứng cho người bệnh. TAVI ở bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật trung bình Ca thay van ĐMC qua da đầu tiên được tiến Các nghiên cứu đầu tiên về TAVI trên thế giớihành năm 2002, ở một bệnh nhân nam 57 tuổi, sốc chứng minh TAVI không kém hơn phẫu thuật ởtim, với nhiều bệnh phối hợp như bệnh bụi phổi, bệnh nhân hẹp van ĐMC có nguy cơ phẫu thuậtung thư phổi, viêm tuỵ mạn, thiếu máu chi bán cấp, cao. Trong thử nghiệm PARTNER 1A (bệnh nhânchức năng thất trái giảm nặng (EF 8-12%). Tất cả có điểm STS trung bình 11%), tỉ lệ tử vong 5 nămcác bác sĩ ngoại khoa đều từ chối phẫu thuật. Sau khi của nhóm TAVI là 67,8%, so với 62,4% ở nhómđược đặt van ĐMC sinh học qua đường tĩnh mạch phẫu thuật (p=0,76) [7]. Năm 2014, nghiên cứuđùi, chênh áp qua van đã giảm về mức bình thường, CoreValve US cho thấy TAVI ưu điểm hơn mổdiện tích van ĐMC tăng lên 1,9cm2, bệnh nhân cải thay van ở bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật cao, với40 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 90.2019 CHUYÊN ĐỀtỉ lệ tử vong sau 1 năm thấp hơn (14% so với 19%), thấp hơn đáng kể so với nhóm phẫu thuật (2,6%diện tích van ĐMC được mở rộng hơn (1,9cm2, so so với 4,5%). Tỉ lệ suy thận cấp thấp hơn (1,7%với 1,6cm2), đồng thời chênh áp qua van thấp hơn so với 4,4%), tỉ lệ rung nhĩ cũng giảm có ý nghĩa(8,8mmHg so với 11,7mmHg) [2]. thông kê (12,9% so với 43,4%). Mặc dù tỉ lệ phải Trước khi thử nghiệm PARTNER 2 ra đời, đồng cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn cao hơn ở nhóm TAVIthuận chung của các bác sỹ tim mạch trên thế giới (25,9% so với 6,6%), điều này không ảnh hưởnglà TAVI chỉ dành cho các đối tượng nguy cơ phẫu đến tiên lượng nghười bệnh [11]. Gần 20% bệnhthuật cao hoặc rất cao, với tỉ lệ biến cố không kém nhân trong thử nghiệm SURTAVI được sử dụnghơn phẫu thuật. Thử nghiệm PARTNER 2 (công bố van sinh học Evolut R, là thế hệ sau của van tự nởnăm 2016) là lần đầu tiên so sánh TAVI với phẫu CoreValve. Van Evolut R có thể thu lại sau khi bungthuật thay van ĐMC ở 2032 bệnh nhân nguy cơ van, vì thế giúp thủ thuật viên căn chỉnh vị trí tốtphẫu thuật trung bình (STS 5,5%). Kết quả cho hơn, tránh đặt van quá cao (dễ rơi van và hở cạnhthấy tỉ lệ biến cố đích (tử vong hoặc TBMN) sau chân van), hay quá thấp (dễ chèn vào đường dẫn2 năm theo dõi không khác biệt giữa hai nhóm truyền nhĩ thất).(p=0,25) [6]. Chênh áp qua van ở nhóm TAVI thấp Các bằng chúng lâm sàng từ hai nghiên cứuhơn nhóm phẫu thuật. Tỉ lệ chảy máu và rung nhĩ PARTNER 2 và SURTAVI là cơ sở để năm 2017,mới xuất hiện của thấp hơn, dẫn tới giảm thời gian bản cập nhật khuyến cáo của AHA/ACC/STS đãphục hồi sau ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật về chỉ định thay van động mạch chủ qua đường ống thông CHUYÊN ĐỀCập nhật về chỉ địnhthay van động mạch chủ qua đường ống thông Phạm Mạnh Hùng, Đinh Huỳnh Linh Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bệnh van thiện rõ rệt về mặt lâm sàng. Hiệu quả ngoạn mụctim mắc phải phổ biến, với tỉ lệ 2-7% ở người cao của kĩ thuật này đã mở ra một kỉ nguyên mới chotuổi (≥65 tuổi) [5]. Tỉ lệ bệnh ngày càng tăng lên khi việc điều trị bệnh lý hẹp van ĐMC. TAVI trở thànhdân số già đi. Hẹp van ĐMC khi đã biểu hiện triệu lĩnh vực phát triển nhanh nhất trong chuyên ngànhchứng có tiên lượng tồi, tỉ lệ tử vong sau 1 năm lên tim mạch can thiệp, cho tới nay đã có gần 500 ngàntới 40% nếu không được thay van ĐMC[3]. Trước ca TAVI trên toàn thế giới, với tốc độ gia tăng 40%đây, phẫu thuật thay van ĐMC với tuần hoàn ngoài số ca mỗi năm [1].cơ thể là biện pháp duy nhất cải thiện tiên lượng Các thiết bị mới ra đời, sử dụng những vật liệucủa bệnh nhân hẹp van ĐMC có triệu chứng lâm tiên tiến, cũng những cải tiến về quy trình, đã khiếnsàng. Tuy nhiên, khoảng một phần ba số bệnh nhân thủ thuật trở nên đơn giản hơn, ít biến chứng hơn.không thể tiến hành phẫu thuật do các bệnh lý nội Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh thay vankhoa nặng nề kèm theo như bệnh mạch vành, suy ĐMC qua đường ống thông có hiệu quả và tính antim trái nặng, suy thận, bệnh phổi, đái tháo đường toàn không kém phẫu thuật thay van ĐMC [13].[4]. Thay van ĐMC qua đường ông thông (TAVI)là một hướng tiếp cận ít xâm lấn, giải phóng tắc MỞ RỘNG CHỈ ĐỊNH TAVI Ở BỆNH NHÂN NGUYnghẽn cơ học ở van ĐMC, cải thiện tiên lượng và CƠ PHẪU THUẬT TRUNG BÌNH VÀ THẤPtriệu chứng cho người bệnh. TAVI ở bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật trung bình Ca thay van ĐMC qua da đầu tiên được tiến Các nghiên cứu đầu tiên về TAVI trên thế giớihành năm 2002, ở một bệnh nhân nam 57 tuổi, sốc chứng minh TAVI không kém hơn phẫu thuật ởtim, với nhiều bệnh phối hợp như bệnh bụi phổi, bệnh nhân hẹp van ĐMC có nguy cơ phẫu thuậtung thư phổi, viêm tuỵ mạn, thiếu máu chi bán cấp, cao. Trong thử nghiệm PARTNER 1A (bệnh nhânchức năng thất trái giảm nặng (EF 8-12%). Tất cả có điểm STS trung bình 11%), tỉ lệ tử vong 5 nămcác bác sĩ ngoại khoa đều từ chối phẫu thuật. Sau khi của nhóm TAVI là 67,8%, so với 62,4% ở nhómđược đặt van ĐMC sinh học qua đường tĩnh mạch phẫu thuật (p=0,76) [7]. Năm 2014, nghiên cứuđùi, chênh áp qua van đã giảm về mức bình thường, CoreValve US cho thấy TAVI ưu điểm hơn mổdiện tích van ĐMC tăng lên 1,9cm2, bệnh nhân cải thay van ở bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật cao, với40 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 90.2019 CHUYÊN ĐỀtỉ lệ tử vong sau 1 năm thấp hơn (14% so với 19%), thấp hơn đáng kể so với nhóm phẫu thuật (2,6%diện tích van ĐMC được mở rộng hơn (1,9cm2, so so với 4,5%). Tỉ lệ suy thận cấp thấp hơn (1,7%với 1,6cm2), đồng thời chênh áp qua van thấp hơn so với 4,4%), tỉ lệ rung nhĩ cũng giảm có ý nghĩa(8,8mmHg so với 11,7mmHg) [2]. thông kê (12,9% so với 43,4%). Mặc dù tỉ lệ phải Trước khi thử nghiệm PARTNER 2 ra đời, đồng cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn cao hơn ở nhóm TAVIthuận chung của các bác sỹ tim mạch trên thế giới (25,9% so với 6,6%), điều này không ảnh hưởnglà TAVI chỉ dành cho các đối tượng nguy cơ phẫu đến tiên lượng nghười bệnh [11]. Gần 20% bệnhthuật cao hoặc rất cao, với tỉ lệ biến cố không kém nhân trong thử nghiệm SURTAVI được sử dụnghơn phẫu thuật. Thử nghiệm PARTNER 2 (công bố van sinh học Evolut R, là thế hệ sau của van tự nởnăm 2016) là lần đầu tiên so sánh TAVI với phẫu CoreValve. Van Evolut R có thể thu lại sau khi bungthuật thay van ĐMC ở 2032 bệnh nhân nguy cơ van, vì thế giúp thủ thuật viên căn chỉnh vị trí tốtphẫu thuật trung bình (STS 5,5%). Kết quả cho hơn, tránh đặt van quá cao (dễ rơi van và hở cạnhthấy tỉ lệ biến cố đích (tử vong hoặc TBMN) sau chân van), hay quá thấp (dễ chèn vào đường dẫn2 năm theo dõi không khác biệt giữa hai nhóm truyền nhĩ thất).(p=0,25) [6]. Chênh áp qua van ở nhóm TAVI thấp Các bằng chúng lâm sàng từ hai nghiên cứuhơn nhóm phẫu thuật. Tỉ lệ chảy máu và rung nhĩ PARTNER 2 và SURTAVI là cơ sở để năm 2017,mới xuất hiện của thấp hơn, dẫn tới giảm thời gian bản cập nhật khuyến cáo của AHA/ACC/STS đãphục hồi sau ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Hẹp van động mạch chủ Thay van động mạch chủ Thay van động mạch chủ sinh học Kỹ thuật TAVITài liệu liên quan:
-
5 trang 163 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 50 0 0 -
6 trang 33 0 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 32 0 0 -
241 trang 32 0 0
-
7 trang 32 1 0
-
126 trang 29 0 0
-
199 trang 29 0 0
-
11 trang 28 0 0
-
7 trang 27 0 0