Danh mục

Cập nhật về đánh giá và ước lượng nguy cơ hô hấp trước phẫu thuật

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 469.73 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Biến chứng hô hấp sau phẫu thuật là nguyên nhân chính làm tăng tử vong, thời gian nằm viện và chi phí điều trị. Bài viết Cập nhật về đánh giá và ước lượng nguy cơ hô hấp trước phẫu thuật trình bày các nội dung: Đánh giá nguy cơ hô hấp trước phẫu thuật; Ước lượng nguy cơ hô hấp trước phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật về đánh giá và ước lượng nguy cơ hô hấp trước phẫu thuật TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 CẬP NHẬT VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ ƯỚC LƯỢNG NGUY CƠ HÔ HẤP TRƯỚC PHẪU THUẬT Huỳnh Văn Bình1, Lương Toàn Hoàng Long1, Nguyễn Trung Cường1, Nguyễn Thị Thanh1,2TÓM TẮT 6 most important tools to evaluate preoperative Biến chứng hô hấp sau phẫu thuật là nguyên respiratory risk. The pre-operative pulmonarynhân chính làm tăng tử vong, thời gian nằm viện function tests should not be routinely ordered asvà chi phí điều trị. Khám bệnh sử và phát hiện the primary tool. Meanwhile, the ARISCATcác dấu hiệu lâm sàng cẩn thận là công cụ quan index has the advantage of being feasible fortrọng nhất để đánh giá nguy cơ hô hấp trước predicting the incidence of postoperativephẫu thuật. Việc đo chức năng hô hấp không nên pulmonary complications.là lựa chọn đầu tiên và không nên áp dụng Keywords: postoperative pulmonarythường quy. Chỉ số ARISCAT có ưu điểm đơn complication, postoperative pneumonia,giản, dễ áp dụng để ước lượng nguy cơ biến postoperative respiratory failure, pulmonarychứng hô hấp sau phẫu thuật. function tests, 6MWT, ARISCAT index. Từ khóa: biến chứng hô hấp sau phẫu thuật,viêm phổi sau phẫu thuật, suy hô hấp sau phẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀthuật, đo chức năng hô hấp, nghiệm pháp đi bộ 6 Cho đến nay, biến chứng hô hấp sau phẫuphút, chỉ số ARISCAT. thuật vẫn còn được báo cáo với tỉ lệ cao, khoảng 14% (tỉ lệ này dao động từ 7 đếnSUMMARY 35%).1 Sự khác biệt lớn về tỉ lệ được báo cáo UPDATE ON EVALUATION AND có liên quan đến loại phẫu thuật, cơ địa ESTIMATION OF PREOPERATIVE người bệnh, khả năng áp dụng các chiến lược RESPIRATORY RISKS tối ưu người bệnh trước phẫu thuật, và định Postoperative pulmonary complications are nghĩa về biến chứng hô hấp sau phẫu thuật.the main cause which lead to increase in Một nghiên cứu quan sát đa trung tâmmortality, duration of hospital stay and cost. A với 1202 trường hợp phẫu thuật ổ bụng,careful history and physical examination are the chỉnh hình, và thần kinh đã báo cáo 33,4% trường hợp có ít nhất một biến chứng hô hấp sau phẫu thuật. Biến chứng hô hấp sau phẫu1 Khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Nhân dân Gia thuật làm tăng tỉ lệ tử vong, nhập đơn vị hồiĐịnh sức tích cực và kéo dài thời gian nằm viện.22 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Trong khi đó, một báo cáo trong nămChịu trách nhiệm chính: BS.CKII. Huỳnh Văn 2022 về tỉ lệ biến chứng hô hấp sau phẫuBình thuật tổng quát ở các quốc gia có mức thuEmail: drhuynhvanbinh.gmhsndgd@gmail.com nhập trung bình – thấp là 7,8%. Biến chứngNgày nhận bài: 31/3/2024 hô hấp được định nghĩa trong báo cáo này làNgày phản biện khoa học: 31/5/2024 viêm phổi, xẹp phổi, hội chứng nguy kịch hôNgày duyệt bài: 08/7/2024 47 HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNHhấp cấp, phù phổi, thuyên tắc phổi, thở máy tố chưa có đủ bằng chứng liên quan với biếnkéo dài, tràn máu màng phổi, tràn khí màng chứng hô hấp sau phẫu thuật gồm creatininephổi và các biến chứng khác như tràn mủ máu >220 umol/l, và ure máu >7,5 mmol/l.màng phổi, tràn dịch màng phổi, hít sặc, rò Biến chứng hô hấp sau phẫu thuật làmkhí phế quản – màng phổi, viêm đường hô tăng tỉ lệ nhập đơn vị hồi sức tích cực từ 9,5hấp dưới.3 – 91%, kéo dài thời gian nằm viện khoảng 8 Định nghĩa biến chứng hô hấp sau phẫu ngày, làm tăng chi phí điều trị gấp 2 – 12thuật có rất nhiều nhưng không rõ ràng và rất lần.8khác nhau giữa các nghiên cứu. Một định Tóm lại, biến chứng hô hấp sau phẫunghĩa được nhiều nghiên cứu chấp thuận nhất thuật vẫn còn chiếm tỉ lệ cao, làm giảm chấtlà bao gồm xẹp phổi, viêm phổi, hội chứng lượng hồi phục, kéo dài thời gian nằm viện,nguy kịch hô hấp cấp, viêm phổi hít, tràn và tăng chi phí điều trị. Các yếu tố nguy cơdịch màng phổi, tràn khí màng phổi, co thắt chắc chắn có thể can thiệp gồm tối ưu bệnh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: