Thông tin tài liệu:
Quản lý chung Herpes sinh dục Hóa liệu pháp kháng virus được đề nghị cho các bệnh nhân có triệu chứng và là chỗ dựa cho việc quản lý bệnh. Tư vấn liên quan đến tiền sử tự nhiên của herpes sinh dục, lây truyền qua đường tình dục và thời kỳ có thai, các phương pháp làm giảm sự lây nhiễm cần phải được thực hiện. Thuốc kháng virus đường toàn thân có thể kiểm soát một phần các dấu hiệu và triệu chứng của các chu kỳ herpes khi dùng điều trị lần phát bệnh đầu tiên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẬP NHẬT VỀ NHIỄM HERPES SINH DỤC (GENITAL HSV INFECTIONS) (Kỳ 2) CẬP NHẬT VỀ NHIỄM HERPES SINH DỤC (GENITAL HSV INFECTIONS) (Kỳ 2) oooOOOooo Quản lý chung Herpes sinh dục Hóa liệu pháp kháng virus được đề nghị cho các bệnh nhân có triệu chứngvà là chỗ dựa cho việc quản lý bệnh. Tư vấn liên quan đến tiền sử tự nhiên củaherpes sinh dục, lây truyền qua đường tình dục và thời kỳ có thai, các phươngpháp làm giảm sự lây nhiễm cần phải được thực hiện. Thuốc kháng virus đường toàn thân có thể kiểm soát một phần các dấu hiệuvà triệu chứng của các chu kỳ herpes khi dùng điều trị lần phát bệnh đầu tiên vàcác lần tái phát, hoặc khi điều trị ức chế hàng ngày( daily suppressive therapy).Tuy nhiên, các thuốc này vừa không thanh toán được các virus tiềm ẩn (latentvirus) và cũng không dứt điểm được nguy cơ bị nhiễm, tần suất, mức độ nặng củacác lần tái phát. Khuyến cáo dùng 03 loại dược phẩm kháng virus được sử dụngtrên lâm sàng trong herpes sinh dục: acyclovir, valacyclovir, famciclovir.Valacyclovir là dạng ester valine của acyclovir được hấp thu tốt qua đường uống.Famciclovir có sinh khả dụng (bioavailability) cao qua đường uống. Điều trị tạichỗ bằng thuốc kháng virus có hiệu quả kém. Điều trị herpes sinh dục đợt đầu tiên Đa số bệnh nhân phát bệnh lần đầu tiên đều có triệu chứng lâm sàng nhẹnhưng về sau tiến triển nặng hoặc triệu chứng kéo dài. Vì thế, họ phải cần điều trịkháng virus. *Chế độ khuyến cáo: Acyclovir 400mg x 3 lần / ngày x 7-10 ngày (uống) hoặc Acyclovir 200mg x 5 lần/ ngày x 7-10 ngày (uống) hoặc Famciclovir 250mg x 3 lần/ ngày x 7-10 ngày (uống) hoặc Valacyclovir 1g x 2 lần/ngày x 7-10 ngày (uống) (**Điều trị có thể kéo dài nếu các triệu chứng không giảm hoàn toàn sau10 ngày điều trị) Xác định nhiễm HSV-2 Phần lớn bệnh nhân có triệu chứng, các tổn thương sinh dục xuất hiện ởngay đợt đầu tiên và sau này ở các đợt tái phát; các đợt tái phát có tần suất thấp khigiai đoạn đầu do nhiễm HSV-1. Các đợt xuất hiện mà không có triệu chứng xảy racũng không liên tục ở những bệnh nhân nhiễm HSV-2 sinh dục, thậm chí tìnhtrạng này có thể kéo dài hoặc tiềm ẩn trên lâm sàng. Điều trị kháng virus trongherpes sinh dục tái phát có thể chỉ định trong giai đoạn phát bệnh để nhanh chóngcải thiện hoặc rút ngắn giai đoạn các tổn thương, hoặc tiến hành điều trị ức chế đểlàm giảm tần suất các đợt tái phát. Đa số bệnh nhân, dù họ có tái phát nhẹ hoặc cócác đợt bùng phát, cần phải dùng liệu pháp kháng virus; vì thế, lựa chọn quyếtđịnh điều trị cần phải được cân nhắc. Một số bệnh nhân được dùng liệu pháp điềutrị ức chế, họ có lợi thế là giảm các nguy cơ lây nhiễm HSV-2 sinh dục cho bạntình của họ. Liệu pháp ức chế trong Herpes sinh dục tái phát Liệu pháp ức chế ( suppressive therapy) làm giảm tần suất herpes sinh dụctái phát ở 70-80% bệnh nhân mà họ có các đợt tái phát (≥ 6 lần / năm), và phần lớnbệnh nhân báo cáo rằng không bùng phát triệu chứng. Điều trị cũng có hiệu quảtrên các bệnh nhân có tần suất tái phát thấp. Độ an toàn và hiệu quả đã có nhữngtư liệu từ các bệnh nhân dùng liệu pháp hàng ngày bằng Acyclovir kéo dài trong 6năm và bằng Valacyclovir hoặc Famciclovir trong 1 năm. Chất lượng cuộc sống(quality of life) tăng lên ở các bệnh nhân có tần suất tái phát mà họ được nhận liệupháp ức chế, so sánh với việc điều trị theo chu kỳ. Tần suất bùng phát herpes sinh dục tái phát giảm đi theo thời gian trongphần lớn bệnh nhân, và mức độ điều chỉnh tâm lý của bệnh nhân cũng thay đổi. Vìthế, điều trị ức chế theo chu kỳ ( thí dụ như 1 năm) cần cân nhắc khi cần thiết phảiđiều trị kéo dài trên bệnh nhân. Điều trị hàng ngày với Valacyclovir 500mg/ngày làm giảm tỷ suất lâytruyền HSV-2 ở những cặp vợ chồng mà bạn tình có tiền sử nhiễm HSV-2 sinhdục. Những cặp vợ chồng này cần khuyến khích dùng liệu pháp ức chế khángvirus như là một phần của chiến lược dự phòng lây nhiễm, khuyến khích sử dụngbao cao su và cố gắng tránh quan hệ tình dục trong đợt tái phát. Liệu pháp ức chếkháng virus có khả năng giảm sự lây nhiễm khi dùng cho những người mà họ cónhiều bạn tình (kể cả MSM) và những người có huyết thanh HSV-2 dương tính màtiền sử không có herpes sinh dục. *Chế độ khuyến cáo: Acyclovir 400mg x 2 lần / ngày (uống) hoặc Famciclovir 250mg x 2 lần/ ngày (uống) hoặc Valacyclovir 500mg x 1 lần/ ngày (uống) hoặc Valacyclovir 1g x 1 lần/ngày (uống) Valacyclovir 500mg 1 lần/ ngày có thể kém hiệu quả hơn liều Valacyclovirhoặc Acyclovir khác ở các bệnh nhân mà họ có tần suất tái phát cao ( ≥ 10 lần/năm). ...