CẮT CỤT CHI CẤP CỨU
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 152.10 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cắt cụt chi cấp cứu thường xảy ra trong hoàn cảnh không thuận lợi Bệnh nhân trong tình trạng nặng, tính mạng đang bị đe doạ, công tác chuẩn bị khẩn trương nên thiếu chu đáo thường không đủ phương tiện thuốc men, kể cả nhân viên y tế, vì vậy phải hết sức thận trọng trong chỉ định và lựa chọn phương pháp cắt cụt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẮT CỤT CHI CẤP CỨU CẮT CỤT CHI CẤP CỨU Thạc sĩ Vũ Đình ThànhI . ĐẠI CƯƠNG:l. Cắt cụt chi cấp cứu thường xảy ra trong hoàn cảnh không thuận lợiBệnh nhân trong tình trạng nặng, tính mạng đang bị đe doạ, công tác chuẩn bịkhẩn trương nên thiếu chu đáo thường không đủ phương tiện thuốc men, kể cảnhân viên y tế, vì vậy phải hết sức thận trọng trong chỉ định và lựa chọn phươngpháp cắt cụt.2. Mục đích cắt cụt chi cấp cứu nhằm hy sinh chi thể để cứu sống tính mạng.3. Yêu cầu: Cắt cụt chi cấp cứu phải làm thật nhanh, cắt cụt tối thiểu, tiếtkiệm tối đa, mỏm cụt phải để hở hoàn toàn, nếu mỏm cụt phù nề phải xẻ rãnh dọchai bên. Các mỏm cụt được khâu kỳ đầu muộn hoặc kỳ hai, đôi khi phải chuyểnvạt hoặc ghép da để che phủ mỏm cụt, không ít mỏm cụt phải đ ược cắt cụt ở tuyếnsau trước khi lắp chi giả4- Cắt cụt ở người già có bệnh lý kèm theo : như tim mạch, tâm phế mãn,lao phổi tiến triển, đái tháo đường và có biến chứng… thì tình trạng là quan trọng,vấn đề lắp chi giả là thứ yếu, nên không đề cập tiết kiệm chi thể tối đa mà lựa chọnphương pháp cắt cụt sao cho không phải cắt cụt lại là tốt nhất.5- Cắt cụt ở trẻ em nên giữ mỏm cụt càng dài càng tốt . Nếu được thì tháokhớp ở xa gốc chi nhất để bảo vệ sự phát triển bình thường của sụn tiếp hợp ở cuốixương. Khi trưởng thành sẽ cắt cụt lại cho phép lựa chọn chiều dài tối ưu.3 - Cắt cụt chi cấp cứu được tiến hành ở các cơ sở y tế có điều kiện gây mêhồi sức tốt. Trong quân đội cắt cụt được tiến hành ở tuyến d quân y f và các tuyếnsau. khi thiên tai, địch hoạ không chuyển thương được, trạm quân y trung đoànđược phép cắt cụt chi cấp cứu, nếu cấp trên đồng ý mở rộng phạm vi cứu chữa vàđược tăng cường lực lượng thuốc men.II. CHỈ ĐỊNH CẮT CHI CẤP CỨU:A – Theo trước đây:l. Chỉ định tuyệt đối:Nếu chẩn đoán đúng thì việc chỉ định cắt cụt là không còn đắn đo bao gồm:l.l. Các mỏm cụt tự nhiên , hoặc chi thể bị dập nát , đứt gần lìa chỉ còn dính vào cơthể bởi một vạt da, cơ lắt lẻo.1.2 Garo chi thể trên 3 giờ không nới đoạn chi dưới garo đã có dấu hiệu hoại tử rõ1.3 Hoại tử sinh hơi thể cơ, xương, khớp .1.4 Chèn ép khoang đến muộn ( thời kì toàn phát) đoạn chi nề căng, da thâm cónốt phổng hoặc trắng bệch, ấn vào cứng chắc, lạnh, mất mạch ngoại vi, không còncảm giác, mất vận động chủ động.l.5. Vết thương xương khớp phức tạp, dập nát phần mền rộng lớn, đứt bó mạchthần kinh.l.6. Chi thể bị giập nát lớn: Sốc chấn th ương nặng, chống sốc không kết quả dođau ,mất máu mất dich qua tổn thương, cắt cụt cấp cứu nhằm loại bỏ nguyên nhângây sốc.l.7. Chi bỏng độ V: Hoại tử toàn bộ da, cân, cơ, xương, thần kinh, mạch máu.2. Chỉ định tương đối:Là chỉ định khó, quá thiên về bảo tồn có lúc không những chi bị cắt cụt mà tínhmạng cũng khó bảo toàn. Ngược lại chỉ định quá rông rãi thì đôi khi bị cắt cụt oan.Chỉ định tương đối phụ thuộc nhiều vào điều kiện hoàn cảnh, ở tuyến trước có thểphải cắt cụt để bảo toàn tính mạng nhưng ở tuyến sau có thể được bảo tồn vì cóđiều kiện theo dõi, có đủ trang bị và thuốc men…chỉ định tương đối gồm:2.1.Vết thương xương khớp bỏng sâu chi thể có nhiễm trùng nhiễm độc nặng . dedoạ nhiễm khuẩn máu.2.2. Garo chi thể trên 3 giờ có nới garo giữa chừng.2.3. Hoại tử sinh hơi, thể dưới da, cân, tổ chức liên kết.2.4. Chèn ép khoang, hội chứng đè ép chi thể kéo dài đã được rạch rộng, điều trịbảo tồn 2-3 ngày, kết quả kém de doạ nhiễm trùng nhiễm độc.2.5.Vết thương mạch máu đã thắt hoặc khâu nối nhưng tuần hoàn ngoại vi kémhoặc mất để lâu có thể nhiễm trùng, nhiễm độc, suy thận cấp…2.6. Giập nát, mất phần mền rộng lớn, lộ xương khớp, lộ mạch máu, thần kinh,nhiễm trùng , nhiễm độc, tốn kém trong điều trị bảo tồn, để lại nhiều biến chứngvà di chứng xấu.B – Hiện tại có các chỉ định cắt cụt chi cấp cứu như sau:1-Chi thể đứt rời hoặc đứt gần lìa không còn khả năng nối ghép.2-Chi thể bị dập nát: chi dập nát toàn bộ da, cơ, mạch máu, TK3-Tổn thương động mạch hoặc H/C chèn ép khoang đến muộn đã có triệu chứnghoại tử : chi tím, nốt hoại tử rải rác, chi căng cứng, lạnh, mất mạch ngoại vi, mấtvận động, cảm giác.4-Chi bị garô > 4h và không được nới garô, đoạn chi dưới garô đã có dấu hiệuhoại tử.5-Chi thể bị bỏng độ V, bỏng sâu đến cân, c ơ, mạch máu, TK ( đặc biệt là bỏngđiện).6-Vết thương ở chi thể bị NK hoại thư sinh hơi.7-Tổn thương phần mềm rộng, biến chứng nhiễm trùng nhiễm độc nặng, lộ xươngkhớp mạch máu, thần kinh; điều trị bảo tồn sẽ kéo dài tốn kém, chi thể không cònchức năng ảnh hưởng tới cuộc sống, chất lượng bệnh nhân.III. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẮT CỤT CHI CẤP CỨU.1. Cắt tròn phẳng:1.1 – Cắt tròn phẳng điển hình ( cắt tròn phẳng):Cắt tất cả da, cân cơ nông, cơ sâu, xương cùng mức. Sau khi cắt mỏm cụtcó hình bút chì, để lộ. Xương hay sử dụng trong cắt cụt chi do hoại tử sinh h ơi,garo chi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẮT CỤT CHI CẤP CỨU CẮT CỤT CHI CẤP CỨU Thạc sĩ Vũ Đình ThànhI . ĐẠI CƯƠNG:l. Cắt cụt chi cấp cứu thường xảy ra trong hoàn cảnh không thuận lợiBệnh nhân trong tình trạng nặng, tính mạng đang bị đe doạ, công tác chuẩn bịkhẩn trương nên thiếu chu đáo thường không đủ phương tiện thuốc men, kể cảnhân viên y tế, vì vậy phải hết sức thận trọng trong chỉ định và lựa chọn phươngpháp cắt cụt.2. Mục đích cắt cụt chi cấp cứu nhằm hy sinh chi thể để cứu sống tính mạng.3. Yêu cầu: Cắt cụt chi cấp cứu phải làm thật nhanh, cắt cụt tối thiểu, tiếtkiệm tối đa, mỏm cụt phải để hở hoàn toàn, nếu mỏm cụt phù nề phải xẻ rãnh dọchai bên. Các mỏm cụt được khâu kỳ đầu muộn hoặc kỳ hai, đôi khi phải chuyểnvạt hoặc ghép da để che phủ mỏm cụt, không ít mỏm cụt phải đ ược cắt cụt ở tuyếnsau trước khi lắp chi giả4- Cắt cụt ở người già có bệnh lý kèm theo : như tim mạch, tâm phế mãn,lao phổi tiến triển, đái tháo đường và có biến chứng… thì tình trạng là quan trọng,vấn đề lắp chi giả là thứ yếu, nên không đề cập tiết kiệm chi thể tối đa mà lựa chọnphương pháp cắt cụt sao cho không phải cắt cụt lại là tốt nhất.5- Cắt cụt ở trẻ em nên giữ mỏm cụt càng dài càng tốt . Nếu được thì tháokhớp ở xa gốc chi nhất để bảo vệ sự phát triển bình thường của sụn tiếp hợp ở cuốixương. Khi trưởng thành sẽ cắt cụt lại cho phép lựa chọn chiều dài tối ưu.3 - Cắt cụt chi cấp cứu được tiến hành ở các cơ sở y tế có điều kiện gây mêhồi sức tốt. Trong quân đội cắt cụt được tiến hành ở tuyến d quân y f và các tuyếnsau. khi thiên tai, địch hoạ không chuyển thương được, trạm quân y trung đoànđược phép cắt cụt chi cấp cứu, nếu cấp trên đồng ý mở rộng phạm vi cứu chữa vàđược tăng cường lực lượng thuốc men.II. CHỈ ĐỊNH CẮT CHI CẤP CỨU:A – Theo trước đây:l. Chỉ định tuyệt đối:Nếu chẩn đoán đúng thì việc chỉ định cắt cụt là không còn đắn đo bao gồm:l.l. Các mỏm cụt tự nhiên , hoặc chi thể bị dập nát , đứt gần lìa chỉ còn dính vào cơthể bởi một vạt da, cơ lắt lẻo.1.2 Garo chi thể trên 3 giờ không nới đoạn chi dưới garo đã có dấu hiệu hoại tử rõ1.3 Hoại tử sinh hơi thể cơ, xương, khớp .1.4 Chèn ép khoang đến muộn ( thời kì toàn phát) đoạn chi nề căng, da thâm cónốt phổng hoặc trắng bệch, ấn vào cứng chắc, lạnh, mất mạch ngoại vi, không còncảm giác, mất vận động chủ động.l.5. Vết thương xương khớp phức tạp, dập nát phần mền rộng lớn, đứt bó mạchthần kinh.l.6. Chi thể bị giập nát lớn: Sốc chấn th ương nặng, chống sốc không kết quả dođau ,mất máu mất dich qua tổn thương, cắt cụt cấp cứu nhằm loại bỏ nguyên nhângây sốc.l.7. Chi bỏng độ V: Hoại tử toàn bộ da, cân, cơ, xương, thần kinh, mạch máu.2. Chỉ định tương đối:Là chỉ định khó, quá thiên về bảo tồn có lúc không những chi bị cắt cụt mà tínhmạng cũng khó bảo toàn. Ngược lại chỉ định quá rông rãi thì đôi khi bị cắt cụt oan.Chỉ định tương đối phụ thuộc nhiều vào điều kiện hoàn cảnh, ở tuyến trước có thểphải cắt cụt để bảo toàn tính mạng nhưng ở tuyến sau có thể được bảo tồn vì cóđiều kiện theo dõi, có đủ trang bị và thuốc men…chỉ định tương đối gồm:2.1.Vết thương xương khớp bỏng sâu chi thể có nhiễm trùng nhiễm độc nặng . dedoạ nhiễm khuẩn máu.2.2. Garo chi thể trên 3 giờ có nới garo giữa chừng.2.3. Hoại tử sinh hơi, thể dưới da, cân, tổ chức liên kết.2.4. Chèn ép khoang, hội chứng đè ép chi thể kéo dài đã được rạch rộng, điều trịbảo tồn 2-3 ngày, kết quả kém de doạ nhiễm trùng nhiễm độc.2.5.Vết thương mạch máu đã thắt hoặc khâu nối nhưng tuần hoàn ngoại vi kémhoặc mất để lâu có thể nhiễm trùng, nhiễm độc, suy thận cấp…2.6. Giập nát, mất phần mền rộng lớn, lộ xương khớp, lộ mạch máu, thần kinh,nhiễm trùng , nhiễm độc, tốn kém trong điều trị bảo tồn, để lại nhiều biến chứngvà di chứng xấu.B – Hiện tại có các chỉ định cắt cụt chi cấp cứu như sau:1-Chi thể đứt rời hoặc đứt gần lìa không còn khả năng nối ghép.2-Chi thể bị dập nát: chi dập nát toàn bộ da, cơ, mạch máu, TK3-Tổn thương động mạch hoặc H/C chèn ép khoang đến muộn đã có triệu chứnghoại tử : chi tím, nốt hoại tử rải rác, chi căng cứng, lạnh, mất mạch ngoại vi, mấtvận động, cảm giác.4-Chi bị garô > 4h và không được nới garô, đoạn chi dưới garô đã có dấu hiệuhoại tử.5-Chi thể bị bỏng độ V, bỏng sâu đến cân, c ơ, mạch máu, TK ( đặc biệt là bỏngđiện).6-Vết thương ở chi thể bị NK hoại thư sinh hơi.7-Tổn thương phần mềm rộng, biến chứng nhiễm trùng nhiễm độc nặng, lộ xươngkhớp mạch máu, thần kinh; điều trị bảo tồn sẽ kéo dài tốn kém, chi thể không cònchức năng ảnh hưởng tới cuộc sống, chất lượng bệnh nhân.III. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẮT CỤT CHI CẤP CỨU.1. Cắt tròn phẳng:1.1 – Cắt tròn phẳng điển hình ( cắt tròn phẳng):Cắt tất cả da, cân cơ nông, cơ sâu, xương cùng mức. Sau khi cắt mỏm cụtcó hình bút chì, để lộ. Xương hay sử dụng trong cắt cụt chi do hoại tử sinh h ơi,garo chi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 165 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 151 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 122 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 98 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0