Danh mục

CẮT LỌC VÀ KẾT HỢP XƯƠNG CẤP CỨU TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ ĐẦU DƯỚI XƯƠNG DƯỚI ĐÙI

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 226.60 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Từ tháng 01/2000 đến hết tháng 12/2002 có 73 ca gãy hở đầu dưới xương đùi được điều trị và theo dõi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian theo dõi trung bình 11 tháng. Kết quả dựa theo bảng điểm của Schatzker và Lambert.  Tốt khá : 47 ca (64,38%).  Trung bình: 12 ca (16,44%).  Xấu : 14 ca (19,18%). Cắt lọc và kết hợp xương cấp cứu trong gãy hở đầu dưới xương đùi là phương pháp điều trị hiệu quả. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẮT LỌC VÀ KẾT HỢP XƯƠNG CẤP CỨU TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ ĐẦU DƯỚI XƯƠNG DƯỚI ĐÙICẮT LỌC VÀ KẾT HỢP XƯƠNG CẤP CỨU TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI Nguyễn Quốc Trị(1) TÓM TẮT Từ tháng 01/2000 đến hết tháng 12/2002 có 73 ca gãy hở đầu dưới xương đùi được điều trị và theo dõi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh. Thờigian theo dõi trung bình 11 tháng. Kết quả dựa theo bảng điểm của Schatzker vàLambert. Tốt khá : 47 ca (64,38%).  Trung bình: 12 ca (16,44%).  Xấu : 14 ca (19,18%). Cắt lọc và kết hợp xương cấp cứu trong gãy hở đầu dưới xương đùi là phương pháp điều trị hiệu quả. SUMMARY Debridement and emegemcy internal fixation in the treatment of the open fracture of the distal femur During the period from January 2000 to December 2002, 73 cases Open supracondylar Fractures of the Femur. These were treated and follow- up in the Hospital of traumatology Orthopaedics, the mean follow-up time was 11 months. Results: evaluation using Lamber and Schatzker score.  Fairly good: 47 trường hợpes (64,38%).  Average : 12 trường hợpes (16,44%)  Poor : 14 trường hợpes (19,18%). We propose that the method including debridement and internal fixation is effective on early management. ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy hở đầu dưới xương đùi là loại gãy lồi cầu hoặc trên lồi cầu xương đùi[1], cách mặtkhớp 9cm (12cm, 15cm) có vết thương phần mềm thông với ổ gãy[5]. Gãy hở đầu dưới xương đùi thường do chấn thương rất mạnh, là loại gãy nặng, vếtthương phần mềm dập nát nhiều, xương gãy phức tạp, dễ gây biến chứng, để lại di chứngvà các tổn thương đi kèm. Điều trị cắt lọc vết thương, xuyên đinh kéo tạ, hoặc bó bột thường để lại di chứng kênhmặt khớp, can lệch xấu, khớp giả, mất hoặc giảm chức năng gập duỗi gối và rối loạn dinhdưỡng kéo dài [5]. Nếu để vết thương ổn định kết hợp xương thì hai, nắn sửa phục hồi giảiphẫu rất khó hoàn chỉnh, dễ phá vỡ hệ thống mạch máu mới thành lập. Đặt cố định ngoàian toàn, nhưng không vững chắc, nếu đặt qua khớp gối gây cứng khớp. Gãy hở đầu dướixương đùi độ I, II, IIIA nếu sơ cứu tốt và kháng sinh phòng ngừa sớm, xử trí cắt lọc, kếthợp xương cấp cứu thuận lợi, giảm biến chứng toàn thân, tập vận động sớm dễ phục hồichức năng khớp gối, rút ngắn thời gian nằm viện.(1) Bác sĩ CKII, Khoa Chi Dưới, BV. CTCH, Tp. HCM. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đánh giá kết quả điều trị, kết hợp xương cấp cứu trong gãy hở đầu dưới xương đùi. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu: tuổi từ 16 trở lên gãy hở độ I, II và IIIA đầu dưới xương đùi mổcắt lọc vết thương, kết hợp xương cấp cứu. Từ tháng 01/2000 đến hết tháng 12/2002Phương pháp nghiên cứu:  Tiền cứu mô tả lâm sàng theo mẫu bệnh án.  Chẩn đoán theo phân loại Gustilo[10]: chia làm 3 loại (độ): I, II và III, loại III chia ra IIIA, IIIB và IIIC.  Điều trị: mổ cắt lọc kết hợp xương bên trong cấp cứu.  Chỉ định tuyệt đối: gãy hở độ I (xương gãy di lệch), độ II và IIIA trong 6 giờ đầu sau khi xảy ra tai nạn.  Chỉ định tương đối: sau 6 giờ xảy ra tai nạn đối gãy hở độ I, II , IIIA được sơ cứu, săn sóc hoặc cắt lọc vết thương và kháng sinh phòng ngừa ngay từ đầu ở tuyến trước. Dụng cụ kết hợp xương [6, 7, 8, 9, 12] (KHX):  Gãy một lồi cầu đơn thuần: cố định ít nhất 2 vít xốp (răng vít phải qua mặt gãy) hoặc nẹp vít. Gãy liên lồi cầu hoặc trên lồi cầu xương đùi: dùng nẹp nâng đỡ AO (Buttress Plate), nẹp vít động (DCS: Dynamic Condylar Screw), bản nẹp gập góc 950 (Lame Plaque, Condylar Blade Plate), nẹp Judet, đinh Rush, đinh nội tuỷ có chốt… tuỳ điều kiện và kinh nghiệm phẫu thuật viên. Kháng sinh: phổ rộng. Phục hồi chức năng: tập vật lý trị liệu thụ động và chủ động không gây đau. Theo dõi, đánh giá kết quả theo bảng điểm của Schatzker và Lambert[12]: Tốt: duỗi gối hoàn toàn, mất gập gối < 100, không đau, mặt khớp tốt, liền da thì  đầu. Khá: ngắn chi ≤ 1cm, vẹo trong, ngoài ≤ 100, mất gập gối ≤ 200, đau ít, liền da  thì đầu.  Trung b ...

Tài liệu được xem nhiều: