Danh mục

CATHETER ĐỘNG MẠCH PHỔI (CATHETER SWAN–GANZ)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 145.93 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cơ sở lý thuyết Nguyên lý Frank – Starling: thể tích một nhát bóp của tim phụ thuộc một phần vào tiền tài hay còn gọi là thể tích cuối tâm trương thất trái. Vì vậy khi thay đổi thể tích cuối tâm trương thất trái có thể làm cho cung lượng tim (= thể tích một nhát bóp x tần số tim) đạt mức tối ưu và có thể làm giảm thiểu tình trạng phù phổi. Khi chúng ta bơm bóng ở đầu của catheter, bóng sẽ trôi đến vị trị “ bít” trong động mạch phổi. Tại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CATHETER ĐỘNG MẠCH PHỔI (CATHETER SWAN–GANZ) CATHETER ĐỘNG MẠCH PHỔI (CATHETER SWAN–GANZ)Cơ sở lý thuyếtNguyên lý Frank – Starling: thể tích một nhát bóp của tim phụ thuộc một phần vàotiền tài hay còn gọi là thể tích cuối tâm trương thất trái.Vì vậy khi thay đổi thể tích cuối tâm trương thất trái có thể làm cho cung lượngtim (= thể tích một nhát bóp x tần số tim) đạt mức tối ưu và có thể làm giảm thiểutình trạng phù phổi.Khi chúng ta bơm bóng ở đầu của catheter, bóng sẽ trôi đến vị trị “ bít” trongđộng mạch phổi. Tại đây chúng ta sẽ có một cột máu đi từ đầu của catheter, quađộng mạch phổi, mao mạch phổi và tĩnh mạch phổi đến một điểm gần tâm nhĩtrái. Trong tình trạn gkhông có dòng máu đi qua động mạch phổi bị bít thì áp lựccủa mọi điểm nêu trên bằng nhau. Vì vậy, áp suất động mạch phổi bít = áp lực nhĩtrái – áp lực cuối tâm trương thất trái, mà áp lực cuối tâm trương thất trái lại tỷ lệvới thể tích cuối tâm trương thất trái.1. Các tình huống mà chúng ta không thể dựa vào sự tính toán trên.2. Đầu Catheter không ở đúng vào vùng 3 của phổi ( nghĩa là áp suất mao mạchphổi bít = áp suất phế nang # áp suất nhĩ trái).3. Áp suất mao mạch phổi bít > áp suất nhĩ trái (ví dụ: xơ hoá trung thất, bệnh lýtắc nghẽn tĩnh mạch phổi).4. Áp suất trung bình của nhĩ thất trái > áp suất cuối tâm trương thất trái (ví dụ:hẹp van hai lá, hở van hai lá).5. Có sự thay đổi mối quan hệ “ thể tích cuối tâm trương thất trái – áp lực cuốitâm trương thất trái (nghĩa có bất thường về sự chun giãn của thất trái).Chỉ định (JACC 32:840, 1998)Chẩn Đoán Nguyên nhân sốc.- Nguyên nhân phù phổi cấp- Đánh giá chức năng thất trái và cung lượng tim (bằng phương pháp Fick-hoặc phương pháp pha loãng nhiệt). Chèn ép tim cấp, thông liên thất, hở van hai lá.- Tăng áp động mạch phổi.-Điều trị: đo lường việc điều trị để làm tối ưu áp suất mao mạch phổi bít, thể tíchmột nhát tim bóp, độ bão hoà oxy của máu tĩnh mạch.Việc sử dụng catheter động mạch phổi có làm cải thiện dự hậu hay các biến cốkhông? Có một nghiên cứu cho thấy là nó làm tăng tỉ lệ tử vong (JAMA 276:889,1996). Tuy nhiên một nghiên cứu khác chứng tỏ rằng việc đánh giá cung lượngtim và áp suất mao mạch phổi bít trên lâm sàng cho kết quả không đúng khoảng50% số lần đánh giá. Vì vậy, việc dùng catheter động mạch phổi để trả lời cáccâu hỏi chuyên bịêt mà các biện pháp không xâm lấn khác (non ivasive) khôngthể trả lời được là việc làm hợp lý và sau đó phải rút catheter ngay càng sớmcàng tốt để hạn chế các biến chứng.Chống chỉ định (JACC 32:840, 1998).Tuyệt đối: Viêm nội tâm mạc bên phải, có huyết khối hoặc có van tim cơ học.Tương đối: Bệnh lý về đông máu, mới cấy máy tạo nhịp hoặc mới cấy các thiết bịtrong tim (đặt catheter dưới màn soi Xquang); block nhánh trái (nguy cơ block timhoàn toàn 3%, phải đặt catheter dưới màn soi Xquang), có van tim nhân tạo sinhhọc ở tim phải.Thực hiện thủ thuậtChỉ có người có kinh nghiệm mới thực hiện thủ thuật này.Đưa catheter qua đường tĩnh mạch cảnh trong bên phải hoặc tĩnh mạch dưới đànbên trái thì đầu catheter sẽ lên động mạch phổi dễ nhất.Bơm bóng lên khi đang đưa vào hoặc khi đang đo áp lực mao mạch phổi bít.Tránh tình trạng bơm bóng quá lớn bằng cách dùng phương tiện đo kháng lực củađộng tác bơm bóng và xem đường biểu diễn áp lực để hướng dẫn thể tích bơmvào bóng.Xả bóng khi đang rút catheter ra và ở tất cả các thời điểm khác nhau sau đó.Luôn luôn phải chụp Xquang ngực thẳng sau khi đặt catheter để đánh giá vị trícatheter và xem có tràn khí màng phổi không.Nếu catheter không thể trôi lên động mạch phổi được (ở bệnh nhân có hở ba lánặng hoặc thất phải bị dãn nhiều) hoặc nếu bệnh nhân có block nhánh trái thì phảiđặt dưới màng soi Xquang.Các dạng sóng ghi được qua catherter động mạch phổiVị trí Nhĩ phải Thất phải Động mạch phổi Áp lực mao mạch Trung bình ≤ 6 Trung bình ≤ 12Áp Tâm thu 15-30 Tâm thu 15-30lực Tâm trương 1-8 Trung bình 9-28 Tâm trương 6-12Dạngsóng a= nhĩ co bóp, nằm Áp suất cuối tâm Dạng sóng là dạng có Dạng sóng tương tBànluận ở đoạn PR trương thất phải ghi khắc.Đỉnh của sóng phải nhưng hơi th c= đầy van 3 lá được ngay trước khi nằm ngay sóng T. áp hơn. Sóng a xuấ ngược về nhĩ phải đường áp lực nhĩ suất động mạch phổi QRS, sóng c có t trước tâm thu bắt phải vọt lên và luôn ≥ thì tâm thu = áp suất không, sóng v thư áp suất trung bình của thất phải khi tâm thu sóng T và thường > đầu. nhĩ phải ngoại trừ trừ khi có chênh áp (ví v= máu đi vào nhĩ trường hợp có hẹp dụ như có hẹp động phải , nằm ở giữa van 3 lá hoặc có hở mạch phổi). sóng T van 3 lá. x= thư giãm tâm nhĩ và đi xuống đáy tim y= máu đi ra khỏi nhĩ phải sau khi van 3 lá mở vào lúc bắt đầu tâm trươngLiên quan đến chu kỳ hô hấpÁp suất trong lồng ngực (thường âm một chút) được truyền đến các mạch máu vàđến tim.Áp suất xuyên thành (≈ tiền tải) = áp suất thu được trong tim - áp suất trong lồngngực.Luôn luôn đo các trị số áp suất vào cuối thời kỳ thở ra bởi vì lúc này áp suất tronglồng ngực gần trị số 0 nhất (“điểm cao” ở bệnh nhân thở tự nhi ên và “điểm thấp” ởbệnh nhân thở máy).Nếu áp suất trong lồng ngực tăng (bệnh phổi, đang thở máy PEEP hoặc PEEP tựđộng) thì áp suất mao mạch phổi bít sẽ vượt quá trị số thật sự của áp suất xuyênthành. Có thể xấp xỉ được áp suất xuyên thành bằng cách trừ đi ½ áp lực ...

Tài liệu được xem nhiều: