Câu 2: Phân tích tình hình, đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam. Liên hệ việc thực hiện chính sách tôn giáo ở nước ta hiện nay. Từ đó rút ra nhận xét gì trong quá trình thực hiện công tác vận động quần chúng hiện nay?
Số trang: 5
Loại file: doc
Dung lượng: 63.00 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Câu 2 "Phân tích tình hình, đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam. Liên hệ việc thực hiện chính sách tôn giáo ở nước ta hiện nay. Từ đó rút ra nhận xét gì trong quá trình thực hiện công tác vận động quần chúng hiện nay" giới thiệu đến các bạn tình hình, đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài viết để nắm bắt nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Câu 2: Phân tích tình hình, đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam. Liên hệ việc thực hiện chính sách tôn giáo ở nước ta hiện nay. Từ đó rút ra nhận xét gì trong quá trình thực hiện công tác vận động quần chúng hiện nay? Câu 2: Phân tích tình hình, đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam. Liên hệ việc thực hiện chính sách tôn giáo ở nước ta hiện nay. Từ đó rút ra nhận xét gì trong quá trình thực hiện công tác vận động quần chúng hiện nay? Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau và cũng là quốc gia đa tôn giáo, tín ngưỡng (Theo thống kê, hiện nay trên cả nước có 13 tôn giáo với 36 tổ chức tôn giáo và 1 pháp môn tu hành được Nhà nước công nhận, với gần 24 triệu tín đồ chiếm khoảng 27% dân số cả nước, có 83.000 chức sắc, 250.000 chức việc, 46 cơ sở đào tạo chức sắc tôn giáo, 25 nghìn cơ sở thờ tự (trong đó Phật giáo có khoảng 11 triệu tín đồ, Công giáo gần 7 triệu tín đồ, Cao đài khoảng 2,4 triệu tín đồ, Tin lành hơn 1 triệu tín đồ,…). Trên toàn quốc, hiện nay có 95% dân số nước ta có đời sống tín ngưỡng. Trong đó, có nhiều tín ngưỡng gắn với lễ và hội, mỗi tín ngưỡng, mỗi vùng lại có những lễ hội riêng mang đậm nét văn hóa của từng khu vực. Các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều có những tín ngưỡng riêng gắn liền với đời sống kinh tế và tâm linh của mình. Việt Nam nằm ở vị trí giữa ngã ba của Đông Nam Á, giáp biển Đông là nơi giao lưu của nhiều luồng tư tưởng văn hoá khác nhau và có vị trí thuận lợi cho việc tiếp thu hai nền văn minh ở phương Đông, đó là nền văn minh Trung Hoa và văn minh Ấn Độ. Với địa hình đa dạng và phong phú, thuộc vùng nhiệt đới gió mùa nên thiên nhiên vừa ưu đãi vừa luôn đặt con người trước những nguy cơ, thiệt hại nặng nề của thời tiết khắc nghiệt. Do đó, thường nảy sinh tâm lý sợ hãi dẫn đến nhu cầu cậy nhờ vào sự che chở của các lực lượng siêu nhiên. Việt Nam vốn là nơi quần cư của nhiều tộc người, lại có sự pha tạp của nhiều dòng máu nên nhu cầu tâm linh cũng vô cùng phong phú, đa dạng. Lịch sử Việt Nam là lịch sử dựng nước gắn liền với quá trình giữ nước, ý thức chống giặc ngoại xâm đã trở thành ý thức thường trực trong mỗi người dân và của dân tộc, những người có công lớn trong việc giúp dân, cứu nước được cả cộng đồng tôn sùng và đời đời thờ phụng. Trong tâm thức của người Việt luôn tiềm ẩn, chứa đựng đạo lý “uống nước, nhớ nguồn”. Điều đó thể hiện rất rõ trong đời sống, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của họ. Từ đặc điểm tự nhiên, lịch sử và văn hoá đó đã tác động sâu sắc đến tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam, làm cho tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam có những đặc điểm sau: 1 Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình thức tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau đang tồn tại: Đó là do điều kiện địa lý nước ta thuận lợi cho việc giao lưu của nhiều luồng tư tưởng, văn hoá khu vực và thế giới, lại chịu ảnh hưởng của hai nền văn minh lớn của thế giới là Trung Hoa và Ấn Độ. Nước ta có nhiều dân tộc cư trú (54 dân tộc) ở nhiều khu vực khác nhau, với điều kiện tự nhiên, khí hậu, lối sống, phong tục, tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. Hơn nữa, bản tính người Việt luôn cởi mở, khoan dung nên cùng một lúc họ có thể tiếp nhận nhiều hình thức tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. Từ những hình thức tôn giáo, tín ngưỡng sơ khai đến hiện đại, từ tôn giáo phương Đông cổ đại đến phương Tây cận, hiện đại, tất cả đã và đang cùng tồn tại bên cạnh tín ngưỡng dân gian, bản địa của nhiều dân tộc, bộ tộc khác nhau. 2 Tính đan xen, hoà đồng, khoan dung của tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam. Yếu tố này thể hiện rõ nét ở sự hội nhập trên điện thờ, chùa chiền, đền đài, miếu phủ. Ở 1 đấy có thể thấy sự hiện diện của các thành thần, tiên phật của các tôn giáo chính và tín ngưỡng bản địa. Người ta không chỉ thờ phụng ở đình, chùa, am, miếu, ma còn khấn vái “tứ phương”, kể cả những gốc cây, mô đất, khúc sông… Về phía giáo sĩ: có nhiều tăng ni, phật tử thông thạo giáo lý Phật giáo, đồng thời nghiên cứu cả đạo giáo… Giáo lý cùa các tôn giáo lớn ở Việt Nam có không ít những điều khác biệt và trong lịch sử đã xuất hiện những mâu thuẩn nhất định, nhưng nhìn chung, chưa có sự đối đầu dẫn đến chiến tranh tôn giáo. Tín ngưỡng tôn giáo VN là hòa đồng, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau. Truyền thống “Tam giáo đồng nguyên”, “Ngũ chi hợp nhất” được kết tinh trong đạo Cao đài. Những tôn giáo độc thần như: Công Giáo, Tin Lành, Hồi Giáo du nhập vào nước ta cũng như tôn giáo nội sinh (Cao Đài, Hòa Hảo) ít nhiều đều có tính đan xen, hòa đồng dung hợp với nhau với tín ngưỡng bản địa. 3 yếu tố nữ trong hệ thống tín ngưõng, tôn giáo ở Việt Nam: trong lỉch sử chống giặc ngoại xâm, người phụ nữ có vai trò quan trọng trong xã hội không chỉ vì họ gánh vác công việc nặng nề thay chồng nuôi con ở hậu phương mà còn xông pha trận mạc. Dù ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Câu 2: Phân tích tình hình, đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam. Liên hệ việc thực hiện chính sách tôn giáo ở nước ta hiện nay. Từ đó rút ra nhận xét gì trong quá trình thực hiện công tác vận động quần chúng hiện nay? Câu 2: Phân tích tình hình, đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam. Liên hệ việc thực hiện chính sách tôn giáo ở nước ta hiện nay. Từ đó rút ra nhận xét gì trong quá trình thực hiện công tác vận động quần chúng hiện nay? Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau và cũng là quốc gia đa tôn giáo, tín ngưỡng (Theo thống kê, hiện nay trên cả nước có 13 tôn giáo với 36 tổ chức tôn giáo và 1 pháp môn tu hành được Nhà nước công nhận, với gần 24 triệu tín đồ chiếm khoảng 27% dân số cả nước, có 83.000 chức sắc, 250.000 chức việc, 46 cơ sở đào tạo chức sắc tôn giáo, 25 nghìn cơ sở thờ tự (trong đó Phật giáo có khoảng 11 triệu tín đồ, Công giáo gần 7 triệu tín đồ, Cao đài khoảng 2,4 triệu tín đồ, Tin lành hơn 1 triệu tín đồ,…). Trên toàn quốc, hiện nay có 95% dân số nước ta có đời sống tín ngưỡng. Trong đó, có nhiều tín ngưỡng gắn với lễ và hội, mỗi tín ngưỡng, mỗi vùng lại có những lễ hội riêng mang đậm nét văn hóa của từng khu vực. Các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều có những tín ngưỡng riêng gắn liền với đời sống kinh tế và tâm linh của mình. Việt Nam nằm ở vị trí giữa ngã ba của Đông Nam Á, giáp biển Đông là nơi giao lưu của nhiều luồng tư tưởng văn hoá khác nhau và có vị trí thuận lợi cho việc tiếp thu hai nền văn minh ở phương Đông, đó là nền văn minh Trung Hoa và văn minh Ấn Độ. Với địa hình đa dạng và phong phú, thuộc vùng nhiệt đới gió mùa nên thiên nhiên vừa ưu đãi vừa luôn đặt con người trước những nguy cơ, thiệt hại nặng nề của thời tiết khắc nghiệt. Do đó, thường nảy sinh tâm lý sợ hãi dẫn đến nhu cầu cậy nhờ vào sự che chở của các lực lượng siêu nhiên. Việt Nam vốn là nơi quần cư của nhiều tộc người, lại có sự pha tạp của nhiều dòng máu nên nhu cầu tâm linh cũng vô cùng phong phú, đa dạng. Lịch sử Việt Nam là lịch sử dựng nước gắn liền với quá trình giữ nước, ý thức chống giặc ngoại xâm đã trở thành ý thức thường trực trong mỗi người dân và của dân tộc, những người có công lớn trong việc giúp dân, cứu nước được cả cộng đồng tôn sùng và đời đời thờ phụng. Trong tâm thức của người Việt luôn tiềm ẩn, chứa đựng đạo lý “uống nước, nhớ nguồn”. Điều đó thể hiện rất rõ trong đời sống, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của họ. Từ đặc điểm tự nhiên, lịch sử và văn hoá đó đã tác động sâu sắc đến tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam, làm cho tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam có những đặc điểm sau: 1 Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình thức tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau đang tồn tại: Đó là do điều kiện địa lý nước ta thuận lợi cho việc giao lưu của nhiều luồng tư tưởng, văn hoá khu vực và thế giới, lại chịu ảnh hưởng của hai nền văn minh lớn của thế giới là Trung Hoa và Ấn Độ. Nước ta có nhiều dân tộc cư trú (54 dân tộc) ở nhiều khu vực khác nhau, với điều kiện tự nhiên, khí hậu, lối sống, phong tục, tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. Hơn nữa, bản tính người Việt luôn cởi mở, khoan dung nên cùng một lúc họ có thể tiếp nhận nhiều hình thức tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. Từ những hình thức tôn giáo, tín ngưỡng sơ khai đến hiện đại, từ tôn giáo phương Đông cổ đại đến phương Tây cận, hiện đại, tất cả đã và đang cùng tồn tại bên cạnh tín ngưỡng dân gian, bản địa của nhiều dân tộc, bộ tộc khác nhau. 2 Tính đan xen, hoà đồng, khoan dung của tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam. Yếu tố này thể hiện rõ nét ở sự hội nhập trên điện thờ, chùa chiền, đền đài, miếu phủ. Ở 1 đấy có thể thấy sự hiện diện của các thành thần, tiên phật của các tôn giáo chính và tín ngưỡng bản địa. Người ta không chỉ thờ phụng ở đình, chùa, am, miếu, ma còn khấn vái “tứ phương”, kể cả những gốc cây, mô đất, khúc sông… Về phía giáo sĩ: có nhiều tăng ni, phật tử thông thạo giáo lý Phật giáo, đồng thời nghiên cứu cả đạo giáo… Giáo lý cùa các tôn giáo lớn ở Việt Nam có không ít những điều khác biệt và trong lịch sử đã xuất hiện những mâu thuẩn nhất định, nhưng nhìn chung, chưa có sự đối đầu dẫn đến chiến tranh tôn giáo. Tín ngưỡng tôn giáo VN là hòa đồng, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau. Truyền thống “Tam giáo đồng nguyên”, “Ngũ chi hợp nhất” được kết tinh trong đạo Cao đài. Những tôn giáo độc thần như: Công Giáo, Tin Lành, Hồi Giáo du nhập vào nước ta cũng như tôn giáo nội sinh (Cao Đài, Hòa Hảo) ít nhiều đều có tính đan xen, hòa đồng dung hợp với nhau với tín ngưỡng bản địa. 3 yếu tố nữ trong hệ thống tín ngưõng, tôn giáo ở Việt Nam: trong lỉch sử chống giặc ngoại xâm, người phụ nữ có vai trò quan trọng trong xã hội không chỉ vì họ gánh vác công việc nặng nề thay chồng nuôi con ở hậu phương mà còn xông pha trận mạc. Dù ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích tình hình tín ngưỡng Đặc điểm tín ngưỡng Tôn giáo Việt Nam Chính sách tôn giáo nước ta Công tác vận động quần chúng Chính sách tôn giáoGợi ý tài liệu liên quan:
-
54 trang 78 0 0
-
Bài giảng Chính trị: Bài 8 - Lương Hồng Sơn
30 trang 50 0 0 -
Bài giảng Cơ sở văn hoá Việt Nam
99 trang 46 0 0 -
17 trang 36 0 0
-
Các cơ chế chính sách đối ngoại tôn giáo của Mỹ tác động đến Việt Nam và một số bài học kinh nghiệm
17 trang 35 0 0 -
Bài giảng Tôn giáo – tín ngưỡng
38 trang 31 0 0 -
3 trang 29 0 0
-
Chính sách và pháp luật của Mỹ về tự do tôn giáo
16 trang 25 0 0 -
Tín ngưỡng Việt Nam - Nếp cũ (Quyển hạ): Phần 1
225 trang 24 0 0 -
Tôn giáo lễ hội Việt Nam: Phần 2
389 trang 24 0 0