Danh mục

Câu hỏi ôn tập môn Luật đầu tư

Số trang: 12      Loại file: doc      Dung lượng: 137.00 KB      Lượt xem: 28      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

So sánh hợp đồng liên danh và hợp đồng hợp tác kinh doanh về bản chất hai loại hợp đồng trên khác nhau như sau: Tổ chức trung gian:HDLD: thành lập công ty liên doanh, có tư cách pháp nhân, có dkkd, có con dấu và MST riêng.HD BCC: Không thành lập pháp nhân, tuy nhiên thường thì hai bên hợp doanh thành lập ban điềuphối và cử đại diện của hai bên vào ban điều phối này để phối hợp hoạt động của hai bên. Banđiều phối này không phải là pháp nhân, không có dấu, MST và đkkd...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Câu hỏi ôn tập môn Luật đầu tư1.So sánh hợp đồng liên danh và hợp đồng hợp tác kinh doanhvề bản chất hai loại hợp đồng trên khác nhau như sau:- Tổ chức trung gian:+ HDLD: thành lập công ty liên doanh, có tư cách pháp nhân, có dkkd, có con dấu và MST riêng.+ HD BCC: Không thành lập pháp nhân, tuy nhiên thường thì hai bên hợp doanh thành lập ban điềuphối và cử đại diện của hai bên vào ban điều phối này để phối hợp hoạt động của hai bên. Banđiều phối này không phải là pháp nhân, không có dấu, MST và đkkd riêng.- Quy chế trách nhiệm:+ HDLD: vì thành lập ra công ty liên doanh (hiện nay sẽ theo một trong các loại hình doanh nghiệptheo Luật doanh nghiệp) nên ngoài việc thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong HĐ thìcòn phải căn cứ vào cổ phần/vốn góp của các bên cũng như vị trí, chức vụ của từng cá nhân trongcông ty (quy định trong Điều lệ và Luật DN tương ứng từng loại hình công ty).+ HĐ BCC: vì không có căn cứ khác ngoài HĐ nên trong HĐ cần thỏa thuận rõ quyền và nghĩa vụ,lợi nhuận và rủi ro của từng bên...- Việc sử dụng dấu, tư cách trong giao dịch:+ HĐLD: Sau khi thành lập công ty liên doanh sẽ là pháp nhân độc lập và giao dịch với các bênkhác.+ HĐ BCC: Sau khi ký HĐ, thường các bên phải thỏa thuận sử dụng dấu và danh nghĩa của mộtbên để giao dịch. Ví dụ: Công ty A là chủ đầu tư một dự án, muốn huy động tiền công ty B, hai bênký hợp đồng BCC thì thường thường hai bên thỏa thuận vẫn nhân danh và sử dụng dấu của côngty A để thực hiện dự án.- Ngoài ra còn nhiều vấn đề khác liên quan...3. Đồng ý với tienbeo123. Vì pháp luật chưa có khái niệm Hợp đồng liên doanh nhưng bạn xemcác khái niệm tương tự như Hợp đồng BCC, xem điều 53, 54 Nghị định 108 hướng dẫn LuậtĐầu tư bạn sẽ thấy quan điểm của các nhà làm luật là Hợp đồng liên doanh chỉ được ký kếtnhằm thành lập Công ty liên doanh. Còn nếu hai pháp nhân trong nước ký kết HĐ thì tùy từngmục đích mà được coi là: Hợp đồng kinh tế, HĐ góp vốn đầu tư, thỏa thuận hợp tác...2.SO SÁNH CÔNG TY TNHH VÀ CÔNG TY CỔ PHẦNCông ty cổ phần thực chất là dạng lớn hơn của công ty trách nhiệm hữu hạng, có nghĩa là như têngọi của hình thức kinh doanh thì nhà đầu tư chỉ chịu mất mát với khoản mình đầu tư, khi công typhá sản thì coi như mình bị coi như mất khoản tiền đó, còn như doanh nghiệp tư nhân có thể bạnsẽ bị siết nợ. Điểm mấu chốt và tính chất chính của công ty trách nhiệm hữu hạn là phát cổ tức.Cái khác nhau giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là phát cổ tức cho bạn bènhững người thân quen, còn cổ phần là phát hành ra ngoài cho công chúng, chính vì quy mô lớn hơnthế nên công ty cổ phần có thể huy động dc nhiều nguồn vốn hơn. Giá của mỗi cổ tức ở cong tyTNHH chỉ có những cổ đông mới biết, còn giá của cổ tức ở công ty cổ phần sẽ dc niêm yết trênsàn, để ông chúng biết. Chính vì lý do này mà mặc dù công ty cổ phần có quy mô to hơn nhưngkém về mặt hạn chế là. Chi phí để trở thành công ty cổ phần sẽ lớn hơn rất nhiều, khi là công tycổ phần hàng tháng bạn phải dưa ra bản báo cáo kinh doanh, đây sẽ là miếng mồi ngon cho công tyđối thủ của bạn nắm dc tình hình công ty bạn, nguy cơ để mất quyền vào tay người khác cũng dễxảy ra hơn ví dụ nhé, giờ bạn làm chủ một công ty cổ phần bạn nắm trong tay 35% cổ phiếu,người dứng thứ hai sau bạn chiếm 25 % cổ phiếu chỉ cần người thứ hai kia nhờ một người nào đómua một giá trị cỡ khoảng 11% thế là coi như bạn mất quyền chủ tịch. Nhưng công ty cổ phần thìdc quảng cáo miễn phí.Theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, Công ty TNHH và Côngty cổ phần có những khác biệt cơ bản sau:1. Vốn: Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;còn vốn của các thành viên của công ty TNHH tính không được chia thành từng phần mà tính theotỷ lệ phần trăm vốn góp của các thành viên.2. Quyền phát hành cổ phiếu: Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiểu còn công ty TNHHkhông có quyền này.3. Cơ cấu tổ chức: Công ty Cổ phần được tổ chức theo một mô hình duy nhất đó là: Đại hội đồngcổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) còn Công ty TNHH được có thể được tổchức dưới hình thức CT TNHH 1 thành viên hoặc CT TNHH có từ 2 thành viên trở lên. Tuỳ thuộcvào mỗi loại hình mà cơ cấu tổ chức của công ty TNHH được tổ chức theo cơ cấu nhất định.4. Số thành viên: Công ty TNHH 1 thành viên chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là một tổ chức.Cònsố thành viên Công ty TNHH 2 thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên khôngvượt quá năm mươi. Cổ đông của công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tốithiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.3.So sánh công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên1. Đối với công ty TNHH một thành viên- công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu(gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tàisản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều ...

Tài liệu được xem nhiều: