CÂU KỶ TỬ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 233.03 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây Khủ khởiVị thuốc Câu kỷ tử CÂU KỶ TỬ (枸杞子) Fructus LiciiTên Tên Môkhác: khoaKỷtử,Câu Lyciumkhởi,Khởitử, Mill.,Địa họcốttử, CàKhủkhởi.học:sinense(Solanaceae). tả:Cây: Cây nhỏ, mọc đứng thành bụi sum sê, cao 0,5 - 1m. Cành cứng đôi khi có gai ngắn ở kẽ lá. Lá nguyên mọc so le hoặc tụ tập 4 -5 cái, hình mũi mác, mép uốn lượn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt; cuống lá ngắn. Hoa nhỏ, mọc đơn độc hoặc 2 - 3 cái ở kẽ lá, màu tím nhạt hoặc tím đỏ, tràng hình phễu, 5 cánh, có lông ở mép,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂU KỶ TỬ CÂU KỶ TỬ Cây Khủ khởi Vị thuốc Câu kỷ tửCÂU KỶ TỬ (枸杞子) Fructus Licii Kỷ tử, Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Khủ khởi.Tên khác: họ CàTên khoa học: Lycium sinense Mill., (Solanaceae).Mô tả:Cây: Cây nhỏ, mọc đứng thành bụi sum sê, cao 0,5 - 1m. Cành cứng đôi khi có gai ngắnở kẽ lá. Lá nguyên mọc so le hoặc tụ tập 4 -5 cái, hình mũi mác, mép uốn lượn, mặt trên lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt; cuống lá ngắn.màuHoa nhỏ, mọc đơn độc hoặc 2 - 3 cái ở kẽ lá, màu tím nhạt hoặc tím đỏ, tràng hình phễu,5 cánh, có lông ở mép, nhị 5 đính ở đỉnh của ống tràng.Quả mọng, hình trứng, khi chín màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ; hạt nhiều, hình thận dẹt.Ngoài ra còn có loài câu kỷ quả tím đen (Lycium ruthenicum Murray) cũng đ ược dùng.Dược liệu: Quả hình trứng dài hay trái soan, hai đầu hơi lõm, dài 6 – 20 mm, đường kính3 – 10 mm. Mặt ngoài màu đỏ cam, mềm, bóng, thường nhăn nheo. Gốc quả có vết cuốngquả màu trắng còn sót lại, đỉnh quả có điểm nhỏ hơi nhô lên. Quả có nhiều hạt nhò hìnhthận dẹt, hai mặt hơi cong phồng hoặc có một mặt lõm. Hạt màu vàng nâu có nội nhũ, rốnhạt là một điểm lõm nhỏ ở mép hạt. Chất mềm, vị ngọt hơi chua.Bộ phận dùng: Quả chín phơi khô của cây Câu kỷ tử hay Khủ khởi (Lycium sinense họ CàMill.), (Solanaceae).Phân bố: Cây này có trồng ở nước ta, vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.Thu hái: Vào mùa Hạ và mùa Thu khi quả đã chuyển màu đỏ vàng. Sau khi phơi âm canđể vỏ ngoài nhăn lại, lấy ra phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến khi vỏ ngoài quả khô và cứng,thịt quả mềm. Loại bỏ cuống.Tác dụng dược lý1. Tăng cường miễn dịch:Nước sắc câu kỳ tử làm tăng cường khả năng thực bào của đại thực bào, tăng số lượng vàhiệu giá kháng thể. Hạ cholesterol huyết, đường huyết, bảo vệ gan:2.Dạng chiết nước từ câu kỳ tử có tác dụng làm giảm cholesterol và có tác dụng bảo vệ hạ đường huyết, tăng khả năng dung nạp đường.gan, dụng đối với hệ thống máu:3. TácNước sắc câu kỳ tử làm tăng lượng bạch cầu.Thành phần hoá học:Quả chứa betain, 8 - 10% acid amin trong đó chừng một nửa ở dạng tự do, acid ascorbic(vitamin C), caroten, thiamin, riboflavin, acid nicotinic, tinh d ầu và các nguyên tố vilượng như phospho, canxi, sắt.Vỏ rễ chứa một alcaloid gọi là kukoamin và một dipeptid gọi lyciumamid (N -benzoyl - L- phenylalanyl - L - phenylalaninol acetat). Dưỡng can, minh mục, bổ thận, ích tinh, nhuận phế.Công năng:Công dụng: Thuốc bổ, chữa ho lao, đau lưng mỏi gối, di tinh, mắt ra nhiều nước, mắtmờ, tiểu đường.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4 - 10g, dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.Bào chế: Quả thường dùng sống, hoặc tẩm rượu sao, đem sắc ngay hoặc sấy nhẹ (dưới50 oC) đến khô giòn, tán bột hoặc phun rượu cho quả trở nên đỏ tươi, khi dùng giã nát.Bài thuốc:+ Trị mắt đỏ, mắt sinh mộc thịt: Câu kỷ gĩa nát lấy nước, điểm 3-4 lần vào khóe mắt, rấthiệu nghiệm (Trửu Hậu Phương).+ Trị mặt nám, da mặt sần sùi: Câu kỷ 10 cân, Sinh địa 3 cân, tán bột, uống 1 muỗng vớirượu nóng, ngày uống 3 lần, uống lâu da đẹp như con nít (Thánh Huệ Phương).+ Trị chảy nước mắt do Can hư: Câu kỷ tử 960g bọc trong túi lụa ngâm trong rượu, đậythật kín, 21 ngày uống (Long Mộc Luận). sau+ Trị Can Thận âm hư, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, mắt mờ, hoa mắt, hoặc đau rít sáptrong mắt: Câu kỷ tử, Cúc hoa mỗi thứ 12g, Thục địa 16g, Sơn dược mỗi thứ 8g, Phụclinh, Đơn bì, Trạch tả mỗi thứ 6g. Tán bột trộn làm viên. Mỗi lần uống 12g ngày 2 lần,với nước muối nhạt (Kỷ Cúc Địa H ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂU KỶ TỬ CÂU KỶ TỬ Cây Khủ khởi Vị thuốc Câu kỷ tửCÂU KỶ TỬ (枸杞子) Fructus Licii Kỷ tử, Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Khủ khởi.Tên khác: họ CàTên khoa học: Lycium sinense Mill., (Solanaceae).Mô tả:Cây: Cây nhỏ, mọc đứng thành bụi sum sê, cao 0,5 - 1m. Cành cứng đôi khi có gai ngắnở kẽ lá. Lá nguyên mọc so le hoặc tụ tập 4 -5 cái, hình mũi mác, mép uốn lượn, mặt trên lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt; cuống lá ngắn.màuHoa nhỏ, mọc đơn độc hoặc 2 - 3 cái ở kẽ lá, màu tím nhạt hoặc tím đỏ, tràng hình phễu,5 cánh, có lông ở mép, nhị 5 đính ở đỉnh của ống tràng.Quả mọng, hình trứng, khi chín màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ; hạt nhiều, hình thận dẹt.Ngoài ra còn có loài câu kỷ quả tím đen (Lycium ruthenicum Murray) cũng đ ược dùng.Dược liệu: Quả hình trứng dài hay trái soan, hai đầu hơi lõm, dài 6 – 20 mm, đường kính3 – 10 mm. Mặt ngoài màu đỏ cam, mềm, bóng, thường nhăn nheo. Gốc quả có vết cuốngquả màu trắng còn sót lại, đỉnh quả có điểm nhỏ hơi nhô lên. Quả có nhiều hạt nhò hìnhthận dẹt, hai mặt hơi cong phồng hoặc có một mặt lõm. Hạt màu vàng nâu có nội nhũ, rốnhạt là một điểm lõm nhỏ ở mép hạt. Chất mềm, vị ngọt hơi chua.Bộ phận dùng: Quả chín phơi khô của cây Câu kỷ tử hay Khủ khởi (Lycium sinense họ CàMill.), (Solanaceae).Phân bố: Cây này có trồng ở nước ta, vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.Thu hái: Vào mùa Hạ và mùa Thu khi quả đã chuyển màu đỏ vàng. Sau khi phơi âm canđể vỏ ngoài nhăn lại, lấy ra phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến khi vỏ ngoài quả khô và cứng,thịt quả mềm. Loại bỏ cuống.Tác dụng dược lý1. Tăng cường miễn dịch:Nước sắc câu kỳ tử làm tăng cường khả năng thực bào của đại thực bào, tăng số lượng vàhiệu giá kháng thể. Hạ cholesterol huyết, đường huyết, bảo vệ gan:2.Dạng chiết nước từ câu kỳ tử có tác dụng làm giảm cholesterol và có tác dụng bảo vệ hạ đường huyết, tăng khả năng dung nạp đường.gan, dụng đối với hệ thống máu:3. TácNước sắc câu kỳ tử làm tăng lượng bạch cầu.Thành phần hoá học:Quả chứa betain, 8 - 10% acid amin trong đó chừng một nửa ở dạng tự do, acid ascorbic(vitamin C), caroten, thiamin, riboflavin, acid nicotinic, tinh d ầu và các nguyên tố vilượng như phospho, canxi, sắt.Vỏ rễ chứa một alcaloid gọi là kukoamin và một dipeptid gọi lyciumamid (N -benzoyl - L- phenylalanyl - L - phenylalaninol acetat). Dưỡng can, minh mục, bổ thận, ích tinh, nhuận phế.Công năng:Công dụng: Thuốc bổ, chữa ho lao, đau lưng mỏi gối, di tinh, mắt ra nhiều nước, mắtmờ, tiểu đường.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4 - 10g, dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.Bào chế: Quả thường dùng sống, hoặc tẩm rượu sao, đem sắc ngay hoặc sấy nhẹ (dưới50 oC) đến khô giòn, tán bột hoặc phun rượu cho quả trở nên đỏ tươi, khi dùng giã nát.Bài thuốc:+ Trị mắt đỏ, mắt sinh mộc thịt: Câu kỷ gĩa nát lấy nước, điểm 3-4 lần vào khóe mắt, rấthiệu nghiệm (Trửu Hậu Phương).+ Trị mặt nám, da mặt sần sùi: Câu kỷ 10 cân, Sinh địa 3 cân, tán bột, uống 1 muỗng vớirượu nóng, ngày uống 3 lần, uống lâu da đẹp như con nít (Thánh Huệ Phương).+ Trị chảy nước mắt do Can hư: Câu kỷ tử 960g bọc trong túi lụa ngâm trong rượu, đậythật kín, 21 ngày uống (Long Mộc Luận). sau+ Trị Can Thận âm hư, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, mắt mờ, hoa mắt, hoặc đau rít sáptrong mắt: Câu kỷ tử, Cúc hoa mỗi thứ 12g, Thục địa 16g, Sơn dược mỗi thứ 8g, Phụclinh, Đơn bì, Trạch tả mỗi thứ 6g. Tán bột trộn làm viên. Mỗi lần uống 12g ngày 2 lần,với nước muối nhạt (Kỷ Cúc Địa H ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học mẹo vặt bảo vệ sức khỏe mẹo vặt chữa bệnh y tế sức khoẻTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 280 0 0 -
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
8 trang 204 0 0