Danh mục

Cấu trúc phân tử ,ADN axít deoxyribonucleic , nhiễm sắc thể , xoắn kép

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 234.83 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cấu trúc phân tử của ADN. Các bazơ ở hai chuỗi ghép cặp với nhau qua liên kết hiđrô. Cơ sở phân tử của gen là axít deoxyribonucleic (ADN hay DNA). ADN được cấu thành từ một chuỗi các nucleotide; có bốn loại nucleotide là: adenine (A), cytosine (C),guanine ( G) và thymine (T). Thông tin di truyền tồn tại dưới dạng trình tự sắp xếp các nucleotide, và gen tồn tại như một đoạn liên tục trên chuỗi ADN[51].
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cấu trúc phân tử ,ADN axít deoxyribonucleic , nhiễm sắc thể , xoắn kép ADN và nhiễm sắc thể Cấu trúc phân tử của ADN. Các bazơ ở hai chuỗi ghép cặp với nhau qua liên kết hiđrô. Cơ sở phân tử của gen là axít deoxyribonucleic (ADN hay DNA). ADN được cấu thành từ một chuỗi các nucleotide; có bốn loại nucleotide là: adenine (A), cytosine (C),guanine ( G) và thymine (T). Thông tin di truyền tồn tại dưới dạng trình tự sắp xếp các nucleotide, và gen tồn tại như một đoạn liên tục trên chuỗi ADN[51]. Virus là ngoại lệ duy nhất của quy luật này - có những virus sử dụng phân tử ARN đơn giản thay thế cho ADN làm vật liệu di truyền[52].ADN bình thường là một phân tửchuỗi kép, cuộn với nhau tạo thànhdạng xoắn kép. Mỗi nucleotide ởADN liên kết một cách chọn lọc vớinucleotide ở chuỗi đối diện: A liên kếtvới T, G liên kết với C. Nguyên tắcliên kết này gọi là nguyên tắc bổ sung.Theo cách này, dù có dạng chuỗi kép,nhưng mỗi chuỗi đơn thực tế vẫn chứatất cả các thông tin cần thiết, khôngcần đến chuỗi đối diện. Cấu trúc nàycủa ADN chính là cơ sở vật lý của tínhdi truyền: quá trình sao chépADN nhân đôi thông tin di truyềnbằng cách chia tách hai chuỗi củaADN, sử dụng mỗi chuỗi như mộtkhuôn để tổng hợp một chuỗi bổ sungmới[53].Các gen được sắp xếp thẳng hàng dọctheo chuỗi dài ADN, được gọilà nhiễm sắc thể. Ở vi khuẩn, mỗi tếbào có một nhiễm sắc thể đơn, vòng,trong khi các sinh vật nhân chuẩn lạicó bộ nhiều nhiễm sắc thể mạch thẳng.Chuỗi ADN của chúng thường vôcùng dài; một ví dụ, nhiễm sắc thể lớnnhất của con người có độ dài khoảng247 triệu cặp bazơ (bp)[54]. Trongnhiễm sắc thể, ADN thường kết hợpvới những protein cấu trúc, có vai tròtổ chức, kết chặt và điều khiển thunhận ADN, tạo thành loại vật chất gọilà chromatin (chất di truyền). Ở sinhvật nhân chuẩn, chromatin thường cấutạo từ cácnucleosome (thể nhân), baogồm những đơn vị ADN nhất địnhquấn quanh một lõi gồm cácprotein histon[55]. Tập hợp toàn bộ vậtchất di truyền của một sinh vật (baogồm các chuỗi ADN phức hợp của tấtcả nhiễm sắc thể) gọi chung là bộgen (genome).Biểu đồ năm 1882 của WaltherFlemming về sự phân chia tế bào nhânchuẩn. Các nhiễm sắc thể được nhânđôi, co xoắn và tổ chức lại. Sau đó, khitế bào phân chia, các nhiễm sắc thểtương đồng cũng phân cách vào các tếbào con.Nếu các sinh vật đơn bội (mức bội thểbằng 1) chỉ có duy nhất một phiên bảncho mỗi nhiễm sắc thể, thì đa phầnđộng vật và nhiều thực vật là lưỡngbội (mức bội thể bằng 2), tức mỗinhiễm sắc thể sẽ có một nhiễm sắc thểkhác giống hệt nó (nhiễm sắc thểtương đồng), và như thế sẽ có hai bảnsao cho mỗi gen[42]. Hai allele của mộtgen nằm trên những locus giống nhaucủanhiễm sắc tử chị em, mỗi alleleđược thừa hưởng từ bố hoặc từ mẹ.Ngoại lệ xuất hiện ở các cặp nhiễmsắc thể giới tính, tức các nhiễm sắc thểchuyên biệt mà nhiều động vật đã tiếnhóa nên, giữ vai trò xác định giớitính của mỗi cá thể[56]. Ở người vànhững động vật có vú nói chung,nhiễm sắc thể Y có rất ít gen và khởiđộng sự phát triển các đặc tính sinhdục đực, trong khi nhiễm sắc thể X lạitương tự các nhiễm sắc thể khác, chứanhiều gen không liên quan đến xácđịnh giới tính. Những cá thể cái có hainhiễm sắc thể X tương đồng (XX),trong khi cá thể đực có một nhiễm sắcthể X và một nhiễm sắc thể Y (XY) -sự khác biệt về số nhiễm sắc thể X dẫntới những rối loạn di truyền liên kếtgiới tính khác thường.

Tài liệu được xem nhiều: