Cấu trúc Quần xã chân khớp bé (microarthropoda: Oribatida, Collembola) liên quan đến loại đất ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.54 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong quần xã động vật đất, nhóm chân khớp bé (Microarthropoda: Acari, Collembola, Protura, Diplura, Thysanura, Symphyla), với kích thước cơ thể từ 0,1-0,2 đến 2,0-3,0 mm, thường là nhóm ưu thế. Microarthropoda, mà đáng kể là ve giáp (Acari : Oribatida), tham gia tích cực vào các quá trình tạo đất, quyết định nhiều hoạt tính sinh học quan trọng của môi trường và góp phần nâng cao độ phì nhiêu của đất. Chúng là thành phần quan trọng tạo nên tính` đa dạng sinh học của giới động vật, đồng thời mang truyền nhiều mầm bệnh và ký...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cấu trúc Quần xã chân khớp bé (microarthropoda: Oribatida, Collembola) liên quan đến loại đất ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt NamKết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 Cấu trúc Quần xã chân khớp bé (microarthropoda: Oribatida, Collembola) liên quan đến loại đất ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam Soil microarthropod community structures (Microarthropoda: Oribatida, Collembola) in relation to soil type in the Red river plain, Vietnam Vũ Quang Mạ(1), Lưu Thanh Ngọc(2), Nguyễn Hải Tiến(3), Trương Xuân Cảnh(4) Abstract The microarthropod community structures (Microarthropoda: Oribatida, otherAcari, Collembola, and other microarthropods) are closely related to the soil type,so that they can be used as a bioindicator of the changes of the soil environment.We have been studied in the region of the Red river plain, from 11 places of 5provinces and cities, namely Ha Tay, Hanoi, Thai Binh, Ninh Binh and Nam Dinh;in the period of 2006-2007. The obtained results are followings: The biggest microarthropod (Oribatida, other Acari, Collembola, otherMicroarthropods) community density was recorded in the aluvial soil of the ThaiBinh river system, with 35,467 ex./m2; then it decreased from the aluvial soil of theRed river, the ancient aluvial soil, and got lowest in the brownish red soil derivedfrom limestone, respectivelly with 32,912, and 22,311, and 20,533 ex./m2. It isfound that Oribatida is the dominant microarthropod group in 3/4 studied soil types,namely the ancient aluvial soil, the aluvial soil of the Red river, and the brownishred soil derived from limestone, respectivelly ocuppying 49.60%, 45.24% and40.26% of the total community density. Collembola is the dominant one in the onlyaluvial soil of the Thai Binh river system, with 43.36%. The biggest oribatid species diversity was recorded in the aluvial soil of the Redriver; then it decreased in the ancient aluvial soil, in the brownish red soil derivedfrom limestone, and got lowest in the aluvial soil of the Thai Binh river system.Recorded were 4 oribatid species new for the Vietnamese fauna: 1. Gymnodamaeusadpressus Aoki et Fujikawa, 1971; 2. Oripoda pinicola Aoki et Ohkubo, 1974; 3.Oxyoppia clavata Aoki, 1983 và 4. Ischeloribates lanceolatus Aoki, 1984. Key Words: Microarthropod community structures, Oribatida, soil type,bioindicator.10Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 1. Đặt vấn đề nhân tác ở hệ sinh thái đất Việt Nam Trong quần xã động vật đất, nhóm [6, 10, 11, 12]. Bài báo giới thiệu kếtchân khớp bé (Microarthropoda: quả nghiên cứu nhóm Oribatida trongAcari, Collembola, Protura, Diplura, cấu trúc quần xã Microarthropoda, liênThysanura, Symphyla), với kích thước quan đến sự thay đổi của loại đất, ởcơ thể từ 0,1-0,2 đến 2,0-3,0 mm, vùng đồng bằng sông Hồng, của Vệtthường là nhóm ưu thế. Nam.Microarthropoda, mà đáng kể là ve 2. vật liệugiáp (Acari : Oribatida), tham gia tích và Phương pháp nghiên cứucực vào các quá trình tạo đất, quyết Động vật đất Microarthropoda đượcđịnh nhiều hoạt tính sinh học quan thu từ 11 điểm, thuộc 5 tỉnh vùng đồngtrọng của môi trường và góp phần bằng sông Hồng, là Hà Tây, Hà Nội,nâng cao độ phì nhiêu của đất. Chúng Thái Bình, Ninh Bình và Nam Định;là thành phần quan trọng tạo nên tính` trong các năm 2006-2007.đa dạng sinh học của giới động vật, Theo phân loại loại đất của Việnđồng thời mang truyền nhiều mầm Thổ nhưỡng Nông hóa Việt Nambệnh và ký sinh trùng qua môi trường (2002), các hệ sinh thái nghiên cứuđất. Cấu trúc quần xã Microrthroopoda phân bố trên 4 loại đất, là đất phù saở đất, bao gồm đa dạng thành phần hệ thống sông Hồng, với 18 mẫuloài và dạng sống, mật độ quần xã, đặc nghiên cứu; đất phù sa hệ thống sôngđiểm phân bố thẳng đứng và bề mặt..., Thái Bình, 9 mẫu; đất nâu vàng trêncó liên quan chặt chẽ đến điều kiện khí phù sa cổ, 9 mẫu; và đất đỏ nâu trênhậu và môi trường, với loại đất, kiểu nền đá vôi, 3 mẫu. Mẫu đất (5 x 5 xthảm phủ thực vật và cây trồng, hay 10)cm3 thu từ lớp mặt 0-10cm, bằngchế độ canh tác đất và phân bón. Vì hộp cắt kim loại, được lặp lại 3 lần tạivậy cấu trúc này được nghiên cứu mỗi điểm nghiên cứu. Mật độ quần xãnhiều như một chỉ sinh học Microarthropoda được tính trên 1 m2(Bioindicator), chỉ thị các biến đổi tự bề mặt đất [1, 3, 5, 8].nhiên và nhân tác của môi trường đất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cấu trúc Quần xã chân khớp bé (microarthropoda: Oribatida, Collembola) liên quan đến loại đất ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt NamKết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 Cấu trúc Quần xã chân khớp bé (microarthropoda: Oribatida, Collembola) liên quan đến loại đất ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam Soil microarthropod community structures (Microarthropoda: Oribatida, Collembola) in relation to soil type in the Red river plain, Vietnam Vũ Quang Mạ(1), Lưu Thanh Ngọc(2), Nguyễn Hải Tiến(3), Trương Xuân Cảnh(4) Abstract The microarthropod community structures (Microarthropoda: Oribatida, otherAcari, Collembola, and other microarthropods) are closely related to the soil type,so that they can be used as a bioindicator of the changes of the soil environment.We have been studied in the region of the Red river plain, from 11 places of 5provinces and cities, namely Ha Tay, Hanoi, Thai Binh, Ninh Binh and Nam Dinh;in the period of 2006-2007. The obtained results are followings: The biggest microarthropod (Oribatida, other Acari, Collembola, otherMicroarthropods) community density was recorded in the aluvial soil of the ThaiBinh river system, with 35,467 ex./m2; then it decreased from the aluvial soil of theRed river, the ancient aluvial soil, and got lowest in the brownish red soil derivedfrom limestone, respectivelly with 32,912, and 22,311, and 20,533 ex./m2. It isfound that Oribatida is the dominant microarthropod group in 3/4 studied soil types,namely the ancient aluvial soil, the aluvial soil of the Red river, and the brownishred soil derived from limestone, respectivelly ocuppying 49.60%, 45.24% and40.26% of the total community density. Collembola is the dominant one in the onlyaluvial soil of the Thai Binh river system, with 43.36%. The biggest oribatid species diversity was recorded in the aluvial soil of the Redriver; then it decreased in the ancient aluvial soil, in the brownish red soil derivedfrom limestone, and got lowest in the aluvial soil of the Thai Binh river system.Recorded were 4 oribatid species new for the Vietnamese fauna: 1. Gymnodamaeusadpressus Aoki et Fujikawa, 1971; 2. Oripoda pinicola Aoki et Ohkubo, 1974; 3.Oxyoppia clavata Aoki, 1983 và 4. Ischeloribates lanceolatus Aoki, 1984. Key Words: Microarthropod community structures, Oribatida, soil type,bioindicator.10Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 1. Đặt vấn đề nhân tác ở hệ sinh thái đất Việt Nam Trong quần xã động vật đất, nhóm [6, 10, 11, 12]. Bài báo giới thiệu kếtchân khớp bé (Microarthropoda: quả nghiên cứu nhóm Oribatida trongAcari, Collembola, Protura, Diplura, cấu trúc quần xã Microarthropoda, liênThysanura, Symphyla), với kích thước quan đến sự thay đổi của loại đất, ởcơ thể từ 0,1-0,2 đến 2,0-3,0 mm, vùng đồng bằng sông Hồng, của Vệtthường là nhóm ưu thế. Nam.Microarthropoda, mà đáng kể là ve 2. vật liệugiáp (Acari : Oribatida), tham gia tích và Phương pháp nghiên cứucực vào các quá trình tạo đất, quyết Động vật đất Microarthropoda đượcđịnh nhiều hoạt tính sinh học quan thu từ 11 điểm, thuộc 5 tỉnh vùng đồngtrọng của môi trường và góp phần bằng sông Hồng, là Hà Tây, Hà Nội,nâng cao độ phì nhiêu của đất. Chúng Thái Bình, Ninh Bình và Nam Định;là thành phần quan trọng tạo nên tính` trong các năm 2006-2007.đa dạng sinh học của giới động vật, Theo phân loại loại đất của Việnđồng thời mang truyền nhiều mầm Thổ nhưỡng Nông hóa Việt Nambệnh và ký sinh trùng qua môi trường (2002), các hệ sinh thái nghiên cứuđất. Cấu trúc quần xã Microrthroopoda phân bố trên 4 loại đất, là đất phù saở đất, bao gồm đa dạng thành phần hệ thống sông Hồng, với 18 mẫuloài và dạng sống, mật độ quần xã, đặc nghiên cứu; đất phù sa hệ thống sôngđiểm phân bố thẳng đứng và bề mặt..., Thái Bình, 9 mẫu; đất nâu vàng trêncó liên quan chặt chẽ đến điều kiện khí phù sa cổ, 9 mẫu; và đất đỏ nâu trênhậu và môi trường, với loại đất, kiểu nền đá vôi, 3 mẫu. Mẫu đất (5 x 5 xthảm phủ thực vật và cây trồng, hay 10)cm3 thu từ lớp mặt 0-10cm, bằngchế độ canh tác đất và phân bón. Vì hộp cắt kim loại, được lặp lại 3 lần tạivậy cấu trúc này được nghiên cứu mỗi điểm nghiên cứu. Mật độ quần xãnhiều như một chỉ sinh học Microarthropoda được tính trên 1 m2(Bioindicator), chỉ thị các biến đổi tự bề mặt đất [1, 3, 5, 8].nhiên và nhân tác của môi trường đất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đa dạng sinh học Quần xã chân khớp bé nghiên cứu khoa học báo cáo khoa học bảo vệ thực vật công nghệ sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1548 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 489 0 0 -
57 trang 337 0 0
-
33 trang 330 0 0
-
63 trang 310 0 0
-
68 trang 285 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 268 0 0 -
95 trang 268 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 263 0 0 -
13 trang 262 0 0