Cấu trúc thành phần loài khu hệ cá một số cửa sông ven biển miền Trung
Số trang: 7
Loại file: doc
Dung lượng: 115.50 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Muốn khai thác hợp lý và sử dụng bền vững nguồn lợi cần có những nghiên cứu cơ bản và những hiểu biết nhất định về nguồn lợi thủy sản. Trong bài báo ngắn này, tác giả tổng hợp những kết quả nghiên cứu trong 4 năm qua thuộc chương trình nghiên cứu cơ bản về đa dạng sinh học một số hệ sinh thái đặc thù ở miền Trung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cấu trúc thành phần loài khu hệ cá một số cửa sông ven biển miền Trung TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 25, 2004 CẤU TRÚC THÀNH PHẦN LOÀI KHU HỆ CÁ MỘT SỐ CỬA SÔNG VEN BIỂN MIỀN TRUNG Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Chinh, Hồ Thị Hồng Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế MỞ ĐẦU Miền Trung là nơi chuyển tiếp giữa hai vùng khí hậu Bắc và Nam của Việt Nam, giới hạn ngăn cách bởi đèo Hải Vân. Vùng ven biển miền Trung có nhiều hệ thống đầm phá ven biển, đặc biệt có phá Tam Giang Cầu Hai lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á, với diện tích trên 22.000 ha. Cùng với hệ thống đầm phá có rất nhiều con sông lớn nhỏ trao đổi nước với biển, hình thành nên những hệ sinh thái cửa sông rất đặc thù. Những hệ sinh thái cửa sông và đầm phá có tính nhạy cảm rất cao, môi trường luôn có sự thay đổi theo không gian và thời gian, kéo theo các loài sinh vật phân bố trong đó cũng có sự biến động. Vì thế, đây là vùng có mức độ đa dạng sinh học cao. Đặc biệt là các loài cá, nguồn cung cấp thực phẩm cho người dân trong vùng và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc đánh bắt ngày càng gia tăng, không có quy hoạch, cộng thêm những tác động khác của con người ảnh hưởng đến môi trường vùng ven biển nên đã làm cho nguồn lợi suy giảm đến mức báo động. Vì vậy, muốn khai thác hợp lý và sử dụng bền vững nguồn lợi cần có những nghiên cứu cơ bản và những hiểu biết nhất định về nguồn lợi thuỷ sản. Trong bài báo ngắn này, chúng tôi tổng hợp những kết quả nghiên cứu trong 4 năm qua thuộc chương trình nghiên cứu cơ bản về đa dạng sinh học một số hệ sinh thái đặc thù ở miền Trung. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu vật được thu thập từ năm 2000 2004 tại 4 vùng cửa sông (cửa Hội, cửa Sót, cửa Nhượng, cửa Khẩu) thuộc tỉnh Hà Tĩnh; sông Nhật Lệ tỉnh Quảng Bình; sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị; phá Tam Giang Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế và đầm Ô Loan tỉnh Phú Yên. Mẫu cá chủ yếu được thu bằng cách đánh bắt trực tiếp cùng ngư dân với các ngư cụ như lưới, vợt, câu, nò sáo, nghề đáy,... Mua cá từ các ngư dân đánh bắt tại thực địa. Đặt các thẩu có dung dịch định hình (formol 10%) để ngư dân thu mẫu. Tất 97 cả mẫu cá thu thập được lưu trữ tại phòng thí nghiệm Tài nguyên – Môi trường, khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Đại học Huế. Định loại các loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái, chủ yếu dựa vào các khóa định loại của Vương Dĩ Khang (1963), Mai Đình Yên (1978, 1992), Nguyễn Nhật Thi (1991), Nguyễn Khắc Hường (1993), Nguyễn Hữu Phụng (1994), Water Rainboth (1996),.... Trật tự sắp xếp các bậc taxon dựa theo hệ thống phân loại của T.R. Rass, G.U. Lindberg (1971) và FAO (1998). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Cấu trúc thành phần loài: Qua kết quả nghiên cứu nhiều năm, chúng tôi đã tổng hợp và thống kê được 200 loài cá thuộc 117 giống, 68 họ nằm trong 17 bộ cá khác nhau có mặt ở các vùng cửa sông, đầm phá ven biển miền Trung Việt Nam. Trong đó, đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes) với 34 họ (chiếm 50,0% tổng số họ), 57 giống (chiếm 49,14 % tổng số giống) và 104 loài (chiếm 52,0% tổng số loài). Tiếp theo là bộ cá Chép (Cypriniformes), bộ này chỉ có 2 họ (chiếm 2,94%), nhưng có đến 14 giống (chiếm 12,07%) và 19 loài (chiếm 9,50%). Bộ cá Đối (Mugiliformes) có 3 họ (chiếm 4,41%), 5 giống (4,31%) và 14 loài (7,0%). Bộ cá Trích (Clupeiformes) có 2 họ, 6 giống và 12 loài (chiếm 6,0%). Các bộ cá Chình (Anguilliformes), bộ cá Nheo (Siluriformes) 5 họ, 8 giống và 11 loài. Các bộ còn lại có số loài không nhiều, chỉ có từ 1 đến 6 loài (bảng 1). Bảng 1: Số lượng(SL) và tỷ lệ các bậc taxon của khu hệ cá một số cửa sông ven biển miền Trung Họ Giống Loài Stt Tên khoa học Tên Việt Nam SL % SL % SL % 1 Dasyatiformes Bộ cá Đuối 1 1,47 1 0,86 1 0,50 2 Elopiformes Bộ cá Cháo 1 1,47 1 0,86 1 0,50 3 Clupeiformes Bộ cá Trích 2 2,94 6 5,17 12 6,00 4 Myctophiformes Bộ cá Đèn 2 2,94 2 1,72 4 2,00 5 Osteoglossiformes Bộ cá Thát Lát 1 1,47 1 0,86 1 0,50 6 Anguilliformes Bộ cá Chình 5 7,35 8 6,90 11 5,50 7 Cypriniformes Bộ cá Chép 2 2,94 14 12,07 19 9,50 8 Siluriformes Bộ cá Nheo 5 7,35 8 6,90 11 5,50 9 Atheriniformes Bộ cá Suốt 1 1,47 1 0,86 1 0,50 10 Beloniformes Bộ cá Nhoái 2 2,94 2 1,72 5 2,50 11 Gasterosteiformes Bộ cá Gai 1 1,47 1 0,86 1 0,50 12 Mugiliformes Bộ cá Đối 3 4,41 5 4,31 14 7,00 13 Synbranchiformes Bộ Lươn 2 2,94 2 1,72 2 1,00 14 Perciformes Bộ cá Vược 34 50,00 57 49,14 104 52,00 98 15 Scorpaeniformes Bộ cá Mù làn 1 1,47 2 1,72 2 1,00 16 Pleuronectiformes Bộ cá Bơn 2 2,94 2 1,72 5 2,50 17 Tetraodontiformes Bộ cá Nóc 3 4,41 3 2,59 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cấu trúc thành phần loài khu hệ cá một số cửa sông ven biển miền Trung TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 25, 2004 CẤU TRÚC THÀNH PHẦN LOÀI KHU HỆ CÁ MỘT SỐ CỬA SÔNG VEN BIỂN MIỀN TRUNG Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Chinh, Hồ Thị Hồng Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế MỞ ĐẦU Miền Trung là nơi chuyển tiếp giữa hai vùng khí hậu Bắc và Nam của Việt Nam, giới hạn ngăn cách bởi đèo Hải Vân. Vùng ven biển miền Trung có nhiều hệ thống đầm phá ven biển, đặc biệt có phá Tam Giang Cầu Hai lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á, với diện tích trên 22.000 ha. Cùng với hệ thống đầm phá có rất nhiều con sông lớn nhỏ trao đổi nước với biển, hình thành nên những hệ sinh thái cửa sông rất đặc thù. Những hệ sinh thái cửa sông và đầm phá có tính nhạy cảm rất cao, môi trường luôn có sự thay đổi theo không gian và thời gian, kéo theo các loài sinh vật phân bố trong đó cũng có sự biến động. Vì thế, đây là vùng có mức độ đa dạng sinh học cao. Đặc biệt là các loài cá, nguồn cung cấp thực phẩm cho người dân trong vùng và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc đánh bắt ngày càng gia tăng, không có quy hoạch, cộng thêm những tác động khác của con người ảnh hưởng đến môi trường vùng ven biển nên đã làm cho nguồn lợi suy giảm đến mức báo động. Vì vậy, muốn khai thác hợp lý và sử dụng bền vững nguồn lợi cần có những nghiên cứu cơ bản và những hiểu biết nhất định về nguồn lợi thuỷ sản. Trong bài báo ngắn này, chúng tôi tổng hợp những kết quả nghiên cứu trong 4 năm qua thuộc chương trình nghiên cứu cơ bản về đa dạng sinh học một số hệ sinh thái đặc thù ở miền Trung. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu vật được thu thập từ năm 2000 2004 tại 4 vùng cửa sông (cửa Hội, cửa Sót, cửa Nhượng, cửa Khẩu) thuộc tỉnh Hà Tĩnh; sông Nhật Lệ tỉnh Quảng Bình; sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị; phá Tam Giang Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế và đầm Ô Loan tỉnh Phú Yên. Mẫu cá chủ yếu được thu bằng cách đánh bắt trực tiếp cùng ngư dân với các ngư cụ như lưới, vợt, câu, nò sáo, nghề đáy,... Mua cá từ các ngư dân đánh bắt tại thực địa. Đặt các thẩu có dung dịch định hình (formol 10%) để ngư dân thu mẫu. Tất 97 cả mẫu cá thu thập được lưu trữ tại phòng thí nghiệm Tài nguyên – Môi trường, khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Đại học Huế. Định loại các loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái, chủ yếu dựa vào các khóa định loại của Vương Dĩ Khang (1963), Mai Đình Yên (1978, 1992), Nguyễn Nhật Thi (1991), Nguyễn Khắc Hường (1993), Nguyễn Hữu Phụng (1994), Water Rainboth (1996),.... Trật tự sắp xếp các bậc taxon dựa theo hệ thống phân loại của T.R. Rass, G.U. Lindberg (1971) và FAO (1998). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Cấu trúc thành phần loài: Qua kết quả nghiên cứu nhiều năm, chúng tôi đã tổng hợp và thống kê được 200 loài cá thuộc 117 giống, 68 họ nằm trong 17 bộ cá khác nhau có mặt ở các vùng cửa sông, đầm phá ven biển miền Trung Việt Nam. Trong đó, đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes) với 34 họ (chiếm 50,0% tổng số họ), 57 giống (chiếm 49,14 % tổng số giống) và 104 loài (chiếm 52,0% tổng số loài). Tiếp theo là bộ cá Chép (Cypriniformes), bộ này chỉ có 2 họ (chiếm 2,94%), nhưng có đến 14 giống (chiếm 12,07%) và 19 loài (chiếm 9,50%). Bộ cá Đối (Mugiliformes) có 3 họ (chiếm 4,41%), 5 giống (4,31%) và 14 loài (7,0%). Bộ cá Trích (Clupeiformes) có 2 họ, 6 giống và 12 loài (chiếm 6,0%). Các bộ cá Chình (Anguilliformes), bộ cá Nheo (Siluriformes) 5 họ, 8 giống và 11 loài. Các bộ còn lại có số loài không nhiều, chỉ có từ 1 đến 6 loài (bảng 1). Bảng 1: Số lượng(SL) và tỷ lệ các bậc taxon của khu hệ cá một số cửa sông ven biển miền Trung Họ Giống Loài Stt Tên khoa học Tên Việt Nam SL % SL % SL % 1 Dasyatiformes Bộ cá Đuối 1 1,47 1 0,86 1 0,50 2 Elopiformes Bộ cá Cháo 1 1,47 1 0,86 1 0,50 3 Clupeiformes Bộ cá Trích 2 2,94 6 5,17 12 6,00 4 Myctophiformes Bộ cá Đèn 2 2,94 2 1,72 4 2,00 5 Osteoglossiformes Bộ cá Thát Lát 1 1,47 1 0,86 1 0,50 6 Anguilliformes Bộ cá Chình 5 7,35 8 6,90 11 5,50 7 Cypriniformes Bộ cá Chép 2 2,94 14 12,07 19 9,50 8 Siluriformes Bộ cá Nheo 5 7,35 8 6,90 11 5,50 9 Atheriniformes Bộ cá Suốt 1 1,47 1 0,86 1 0,50 10 Beloniformes Bộ cá Nhoái 2 2,94 2 1,72 5 2,50 11 Gasterosteiformes Bộ cá Gai 1 1,47 1 0,86 1 0,50 12 Mugiliformes Bộ cá Đối 3 4,41 5 4,31 14 7,00 13 Synbranchiformes Bộ Lươn 2 2,94 2 1,72 2 1,00 14 Perciformes Bộ cá Vược 34 50,00 57 49,14 104 52,00 98 15 Scorpaeniformes Bộ cá Mù làn 1 1,47 2 1,72 2 1,00 16 Pleuronectiformes Bộ cá Bơn 2 2,94 2 1,72 5 2,50 17 Tetraodontiformes Bộ cá Nóc 3 4,41 3 2,59 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cấu trúc thành phần loài khu hệ cá Thành phần loài khu hệ cá Khu hệ cá Đa dạng sinh học biển Đa dạng sinh học sôngTài liệu liên quan:
-
Khu hệ cá Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu
9 trang 43 0 0 -
Thành phần loài khu hệ cá vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Ngãi
12 trang 23 0 0 -
Kết quả nghiên cứu nổi bật về đa dạng sinh học và bảo tồn biển Việt Nam giai đoạn 2010-2020
13 trang 22 0 0 -
Điều tra hiện trạng khu hệ cá sông Sài Gòn
21 trang 21 0 0 -
Biển đảo Việt Nam (Tập 2): Phần 1
88 trang 19 0 0 -
Thành phần loài và phân bố của cá trong các thủy vực rừng đặc dụng Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
12 trang 19 0 0 -
Tạp chí Môi trường: Chuyên đề 1/2016
72 trang 18 0 0 -
Biển Việt Nam - Bảo tồn đa dạng sinh học: Phần 1
77 trang 18 0 0 -
Biển Việt Nam - Bảo tồn đa dạng sinh học: Phần 2
181 trang 18 0 0 -
Thành phần loài cá vùng cửa sông - ven biển thuộc huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh
10 trang 15 0 0