Danh mục

CÂY BƯỞI BUNG

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 133.85 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khoa học: Kaempferia galanga L. họ Gừng (Zingiberaceae). Tên khác: Sơn nại (TQ) – Tam mai – Sa khương – Faux galanga (Pháp) – Galanga ResurrectionilyRhizome (Anh). Bộ phận dùng: Thân - rễ (thường vẫn gọi là củ) của cây địa liền (Rhizoma Kaempferiae) thái mỏng, phơi hay sấy khô. Đã được ghi vào Dược điển Việt Nam (1983), và dược điển Trung Quốc (1963), (1997). - Mô tả: Cây địa liền là một cây cỏ nhỏ, sống lâu năm, quanh năm xanh tốt. Thân - rễ nhỏ hình trứng. Lá khá rộng, độ 2 hoặc 3 chiếc,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY BƯỞI BUNG CÂY BƯỞI BUNGCÂY ĐỊA LIỀNTên khoa học: Kaempferia galanga L. họ Gừng (Zingiberaceae).Tên khác: Sơn nại (TQ) – Tam mai – Sa khương – Faux galanga (Pháp) –Galanga ResurrectionilyRhizome (Anh).Bộ phận dùng: Thân - rễ (thường vẫn gọi là củ) của cây địa liền (RhizomaKaempferiae) thái mỏng, phơi hay sấy khô. Đã được ghi vào Dược điển ViệtNam (1983), và dược điển Trung Quốc (1963), (1997).- Mô tả: Cây địa liền là một cây cỏ nhỏ, sống lâu năm, quanh năm xanh tốt.Thân - rễ nhỏ hình trứng. Lá khá rộng, độ 2 hoặc 3 chiếc, mọc sát mặt đất,nên có tên là địa liền, phiền lá hình trứng tròn, đầu hơi nhọn, mặt trên xanhlục, nhẵn, mặt dưới có lông mịn. Hoa tự mọc ở giữa, không cuống, gồm 8-10hoa màu trắng có những điểm tím nằm ở giữa. M ùa hoa tháng 8 - 9. Vùngđồi núi ta có nhiều địa liền mọc hoang (Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang...)Có trồng nhiều ở Thái Bình, Nam Hà. Cây địa liền Lào (vùng cánh đồngChum): Kaempferia Rotunda L. Lá nhỏ hơn, màu không bóng, mép lá khônglượn sóng, đem “củ” cắt ra màu vàng, củ nhỏ hơn.- Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa đông (tháng 11-2). Khi thân lá bắt đầukhô héo, đào lấy củ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con, thái vát thành phiếnmỏng 2-3mm, rồi phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến thật khô. Tuyệt đối khôngđược sấy than, củ sẽ bị đen, kém thơm. Địa liền mùi thơm mát, đặc biệt dễchịu, vị cay tê. Loại địa liền khô, mùi thơm dịu, vị cay tê, da vàng ngà, thịttrắng, nhiều bột, sạch rễ con, không vụn nát, không mốc mọt, không lẫn tạpchất, củ to đường kính trên 1cm là tốt. Thuỷ phân hoàn toàn dưới 12p100.- Thành phần hoá học: Trong địa liền có tinh dầu thơm, trong đó thành phầnchủ yếu là bormeol, metyl p.coumaric, acid etyl este, cin-namic acid etyl,cineol, cinnamic aldehyd. - Bảo quản: Địa liền dễ mốc và dễ bay mất tinhdầu thơm, nhung hầu như không bị mọt. Cần để nơi khô ráo, mát, kín, chỉnên sấy ở nhiệt độ thấp.- Công dụng: Vì địa liền vị cay, tính ôn, vào 2 kinh tỳ và vị có tác dụng ôntrung tán hàn, trừ thấp, tịch uế. Chữa ngực bụng lạnh đau có tác dụng ấm dạdày, đau răng. Thuốc thường được dùng làm thuốc giúp tăng trưởng tiêu hóavà còn dùng làm thuốc xông. Theo Đông y, địa liền vị cay, tính ấm, vào 2kinh Tỳ, Vị. Có tác dụng ấm dạ dày, giúp tiêu hoá, trừ lạnh, trừ thấp, trừ mùiô uế. Dùng chữa các chứng bệnh đau bụng, tức ngực do lạnh, đau răng.Dùng ngoài da ngâm rượu xoa bóp, chữa tê thấp đaunhức.Liều dùng: 306g, sắc uống. Lưu ý: Người bị chứng âm hư, thiếu máu, thếnhiệt không được dùng.Bài thuốc: Chữa đau bụng, tức ngực do lạnh. Địa liền:6g. Đinh hương3g.Đương quy3g. Cam thảo3g. Tán bột, làm thành thuốc viên, uống với một ítrượu. Chữa tê phù, tê thấp, nhức đầu, đau nhức. Ngày dùng 2-4 g dưới dạngthuốc sắc, thuốc bột, thuốc tiêm hay pha như pha chè. (Sưu tầm)KINH NGHIỆM: / Ngâm rượu xoa bóp (nước Địa liền): Dùng chai thuỷtinh đổ rượu (rượu quê loại tốt 40 – 50 độ) cắt lát củ Địa liền tươi cho vào(không nên cho rượu vào nhiều vì sẽ loãng), nên để chai ở dưới đất gần gócgiường, tủ kệ ... - Chữa bong gân, tê phù, tê thấp, nhức đầu, đau nhức: -Chữa đau bụng, cảm hànMô tả câyĐịa liền là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm, thân rễ hình củ nhỏ, bám vàonhau, hình trứng. Lá 2 hoặc 3 mọc sát mặt đất, hình trứng, phía cuống hẹplại thành một cuống dài độ 1-2cm, mặt trên xanh lục và nhẵn, mặt dưới cólông mịn, cả hai mặt đều có những điểm nhỏ, dài rộng gần bằng nhau, chừng8-15cm. Cụm hoa mọc ở giữa, không cuống, gồm 8-10 hoa màu trắng vớinhững điểm tím ở giữa. Cây quanh năm xanh tốt. Mùa hoa vào tháng 8tháng 9.Phân bố, thu hái và chế biếnCây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi ở nước ta. Cây còn mọc ởCampuchia, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Đài Loan),Malayxia, Ấn Độ. Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, người ta đào củ về,chọn những cây đã trên 2 năm, rửa sạch đất cát, thái thành miếng mỏng,xông diêm sinh một ngày rồi phơi khô. Tuyệt đối không sấy than vì củ sẽđen, mùi kém thơm. Có nơi chỉ đào củ về, rửa sạch phơi khô. Địa liền rất dễbảo quản, hầu như không bị mốc, mọt dù điều kiện bảo quản cũng như các vịthuốc khác. Công dụng và liều dùngĐịa liền còn dùng trong phạm vi nhân dân. Theo tài liệu cổ, địa liền vị cay,tính ôn, vào hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp, tịch(tránh) uế. Chữa ngực bụng lạnh đau, đau răng. Thường dùng làm thuốc trợgiúp tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng, chóng tiêu và còn dùng làm thuốc xông.Ngâm rượu dùng xoa bóp chữa tê phù, tê thấp, nhức đầu, đau nhức. Ngàydùng 2-4g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hay pha như pha tràmà uống.Đơn thuốc có địa liền Địa liền 2g, quế chi 1g. Hai vị tán nhỏ chia làm 3 lầnuống trong một ngày, mỗi lần 0,5 hay 1g bột. Dùng chữa ăn uống khôngtiêu, đau dạ dày, đau thần kinh (Diệp Quyết Tuyền). ...

Tài liệu được xem nhiều: