CÂY CẢI LÀN
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.24 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cải làn có nguồn gốc ở miền nam và miền trung Trung Quốc, nay đã được trồng phổ biến ở các nước Đông Nam Á. Mặc dù chưa thấy dạng dại của cải làn nhưng các giống trồng hiện nay rất phong phú về màu sắc hoa, dạng lá, màu sắc và độ dài lóng thân... Nhiệt độ thích hợp cho cải làn nẩy mầm là 25 - 30oC, cho sinh trưởng tốt là 18 - 28oC. Nhiệt độ thấp sẽ xúc tiến quá trình hình thành và phát triển hoa. Cải làn có thể chịu được sương giá,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY CẢI LÀN CÂY CẢI LÀN I. NGUỒN GỐC VÀ YÊU CẦU SINH THÁI Cải làn có nguồn gốc ở miền nam và miền trung Trung Quốc, nay đãđược trồng phổ biến ở các nước Đông Nam Á. Mặc dù chưa thấy dạng dạicủa cải làn nhưng các giống trồng hiện nay rất phong phú về màu sắc hoa,dạng lá, màu sắc và độ dài lóng thân... Nhiệt độ thích hợp cho cải làn nẩy mầm là 25 - 30oC, cho sinh trưởngtốt là 18 - 28oC. Nhiệt độ thấp sẽ xúc tiến quá trình hình thành và phát triểnhoa. Cải làn có thể chịu được sương giá, trồng được nhiều vụ ở vùng nhiệtđới và Á nhiệt đới trong điều kiện đủ ánh sáng, độ ẩm và nước tưới. II. CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT 1. Thời vụ - Vụ sớm: gieo từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 9, thu hoạch cuối tháng11; - Chính vụ: gieo từ tháng 10 đến tháng12, thu hoạch từ tháng1 đếntháng3. Cải làn có thể gieo thẳng, chăm sóc và thu hoạch dần hoặc gieo câycon rồi trồng ra ruộng sản xuất. 2. Giống - Giống chủ yếu được nhập nội từ Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan. - Lượng hạt gieo thẳng: 800 - 100g/ha (30 -35g/sào). Nếu gieo câycon để cấy, lượng hạt là 500 - 550g/ha (20g/sào). 3. Làm đất - Chọn loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng,có độ pH từ 6,0 - 6,5. Đất phải bằng phẳng, dễ thoát nước.... - Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo. - Chia luống 1,4 - 1,5 m mặt luống rộng 1,1 - 1,2m, rãnh rộng 0,3m,chiều cao luống 0,25 – 0,3 m. 4. Mật độ, khoảng cách - Gieo thẳng : gieo vãi hoặc gieo theo hàng (4 hàng/luống), vớikhoảng cách 25 x 20cm/cây hoặc 20 x 20cm/cây, mật độ là 18 - 20 vạncây/ha (với giống ngắn ngày). Với giống dài ngày, nên trồng ra ruộng sảnxuất, khoảng cách 35 x25cm/cây, mật độ trồng là: 10 - 11 vạn cây/ha. 5. Phân bón 5.1. Liều lượng phân chuồng: Bón lót từ 10 đến 15 tấn/ha (360 - 540 kg/sào Bắc Bộ). Cũng có thểdùng phân hữu cơ sinh học, hoặc phân rác chế biến thay thế phân chuồngvới lượng bằng 1/3 lượng phân chuồng. Tuyệt đối không được dùng phânchuồng tươi, phân bắc tươi và nước phân tươi để bón hoặc tưới. 5.2. Liều lượng và phương pháp bón phân hoa học: Bón thúc (%) Tổng lượng phân bón B Loại ón lótphân kg/ kg/s (%) L L Lầ ha ào ần 1 ần 2 n3 Đạ 2 8- 3 3 20 20 m urê 20 - 260 9 0 0 Lâ 3 13 10 - - - n supe 75 ,5 0 Ka 1 5, 3 3 40 - li sulfat 55 5 0 0 - Có thể dùng đạm nitrat amôn, sulfat amôn thay cho urê, cloruakalithay cho kali sunphat hoặc các dạng phân hỗn hợp NPK để bón với lượngnguyên chất tương ứng. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá cácdung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sửdụng của hãng sản xuất. - Bón thúc: + Lần 1: khi cây có 4 đến 5 lá thật (nếu gieo thẳng), hoặc sau trồng 10đến 15 ngày; + Lần 2: sau lần đầu 15 ngày; + Lần 3: sau lần 2 từ 10 đến 15 ngày; Bón phân kết hợp vun xới cho cây. 6. Tưới nước - Sử dụng nguồn nước sạch để tưới không dùng nước bị ô nhiễm. - Sau khi gieo trồng cần thường xuyên giữ độ ẩm đất 80 - 85%. 7. Phòng từ sâu bệnh Sâu hại: có các loài sâu hại chính: Sâu tơ (Plutella xylostella), sâuxanh bướm trắng (Pieris rapae), rệp (Aphis sp.) bọ nhảy (Phyllotretastrislata). + Sâu tơ là đối tượng gây hại nghiêm trọng nhất, chúng phát sinh liêntục trên các ruộng rau (thuộc họ hoa thập tự) từ tháng 9 năm trước đến tháng4 năm sau. Đặc biệt loại sâu này rất nhanh quen thuốc nên phải áp dụng biệnpháp phòng trừ tổng hợp: + Nếu gieo thẳng (không qua vườn ươm): phải chú ý phòng trừ sâu tơgiai đoạn cây con (1 - 3 lá thật) bằng thuốc Sherpa 25EC hoặc Regent 800WG khi mật độ sâu trung bình 0,2 con/cây. Nếu trồng bằng cây con thì phảixử lý cây giống bằng cách nhúng cây con giống vào dung dịch thuốc Sherpa25EC hoặc Regent 800 WG đã pha sẵn trước khi trồng ra ruộng. + Khi cây lớn phải sử dụng luân phiên giữa các nhóm thuốc sinh họcBT, Delfin WP (32 BIU), Dipel 3,2WP, Aztron 700 DBMU, Xantari 35WDG...với thuốc hoá học Sherpa 25 EC, Atabron 5EC, Regent 800WG,Pegasus 500SC, Polytrin 440EC...và thuốc thảo mộc C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY CẢI LÀN CÂY CẢI LÀN I. NGUỒN GỐC VÀ YÊU CẦU SINH THÁI Cải làn có nguồn gốc ở miền nam và miền trung Trung Quốc, nay đãđược trồng phổ biến ở các nước Đông Nam Á. Mặc dù chưa thấy dạng dạicủa cải làn nhưng các giống trồng hiện nay rất phong phú về màu sắc hoa,dạng lá, màu sắc và độ dài lóng thân... Nhiệt độ thích hợp cho cải làn nẩy mầm là 25 - 30oC, cho sinh trưởngtốt là 18 - 28oC. Nhiệt độ thấp sẽ xúc tiến quá trình hình thành và phát triểnhoa. Cải làn có thể chịu được sương giá, trồng được nhiều vụ ở vùng nhiệtđới và Á nhiệt đới trong điều kiện đủ ánh sáng, độ ẩm và nước tưới. II. CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT 1. Thời vụ - Vụ sớm: gieo từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 9, thu hoạch cuối tháng11; - Chính vụ: gieo từ tháng 10 đến tháng12, thu hoạch từ tháng1 đếntháng3. Cải làn có thể gieo thẳng, chăm sóc và thu hoạch dần hoặc gieo câycon rồi trồng ra ruộng sản xuất. 2. Giống - Giống chủ yếu được nhập nội từ Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan. - Lượng hạt gieo thẳng: 800 - 100g/ha (30 -35g/sào). Nếu gieo câycon để cấy, lượng hạt là 500 - 550g/ha (20g/sào). 3. Làm đất - Chọn loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng,có độ pH từ 6,0 - 6,5. Đất phải bằng phẳng, dễ thoát nước.... - Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo. - Chia luống 1,4 - 1,5 m mặt luống rộng 1,1 - 1,2m, rãnh rộng 0,3m,chiều cao luống 0,25 – 0,3 m. 4. Mật độ, khoảng cách - Gieo thẳng : gieo vãi hoặc gieo theo hàng (4 hàng/luống), vớikhoảng cách 25 x 20cm/cây hoặc 20 x 20cm/cây, mật độ là 18 - 20 vạncây/ha (với giống ngắn ngày). Với giống dài ngày, nên trồng ra ruộng sảnxuất, khoảng cách 35 x25cm/cây, mật độ trồng là: 10 - 11 vạn cây/ha. 5. Phân bón 5.1. Liều lượng phân chuồng: Bón lót từ 10 đến 15 tấn/ha (360 - 540 kg/sào Bắc Bộ). Cũng có thểdùng phân hữu cơ sinh học, hoặc phân rác chế biến thay thế phân chuồngvới lượng bằng 1/3 lượng phân chuồng. Tuyệt đối không được dùng phânchuồng tươi, phân bắc tươi và nước phân tươi để bón hoặc tưới. 5.2. Liều lượng và phương pháp bón phân hoa học: Bón thúc (%) Tổng lượng phân bón B Loại ón lótphân kg/ kg/s (%) L L Lầ ha ào ần 1 ần 2 n3 Đạ 2 8- 3 3 20 20 m urê 20 - 260 9 0 0 Lâ 3 13 10 - - - n supe 75 ,5 0 Ka 1 5, 3 3 40 - li sulfat 55 5 0 0 - Có thể dùng đạm nitrat amôn, sulfat amôn thay cho urê, cloruakalithay cho kali sunphat hoặc các dạng phân hỗn hợp NPK để bón với lượngnguyên chất tương ứng. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá cácdung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sửdụng của hãng sản xuất. - Bón thúc: + Lần 1: khi cây có 4 đến 5 lá thật (nếu gieo thẳng), hoặc sau trồng 10đến 15 ngày; + Lần 2: sau lần đầu 15 ngày; + Lần 3: sau lần 2 từ 10 đến 15 ngày; Bón phân kết hợp vun xới cho cây. 6. Tưới nước - Sử dụng nguồn nước sạch để tưới không dùng nước bị ô nhiễm. - Sau khi gieo trồng cần thường xuyên giữ độ ẩm đất 80 - 85%. 7. Phòng từ sâu bệnh Sâu hại: có các loài sâu hại chính: Sâu tơ (Plutella xylostella), sâuxanh bướm trắng (Pieris rapae), rệp (Aphis sp.) bọ nhảy (Phyllotretastrislata). + Sâu tơ là đối tượng gây hại nghiêm trọng nhất, chúng phát sinh liêntục trên các ruộng rau (thuộc họ hoa thập tự) từ tháng 9 năm trước đến tháng4 năm sau. Đặc biệt loại sâu này rất nhanh quen thuốc nên phải áp dụng biệnpháp phòng trừ tổng hợp: + Nếu gieo thẳng (không qua vườn ươm): phải chú ý phòng trừ sâu tơgiai đoạn cây con (1 - 3 lá thật) bằng thuốc Sherpa 25EC hoặc Regent 800WG khi mật độ sâu trung bình 0,2 con/cây. Nếu trồng bằng cây con thì phảixử lý cây giống bằng cách nhúng cây con giống vào dung dịch thuốc Sherpa25EC hoặc Regent 800 WG đã pha sẵn trước khi trồng ra ruộng. + Khi cây lớn phải sử dụng luân phiên giữa các nhóm thuốc sinh họcBT, Delfin WP (32 BIU), Dipel 3,2WP, Aztron 700 DBMU, Xantari 35WDG...với thuốc hoá học Sherpa 25 EC, Atabron 5EC, Regent 800WG,Pegasus 500SC, Polytrin 440EC...và thuốc thảo mộc C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cây cải làn kỹ thuật trồng trọt chăm sóc cây trồng tài liệu nông nghiệp bệnh trên cây trồngGợi ý tài liệu liên quan:
-
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH DI TRUYỀN CỦA CÂY KHOAI LANG
4 trang 114 0 0 -
6 trang 102 0 0
-
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 67 0 0 -
14 trang 65 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 59 0 0 -
Thuyết trình nhóm: Ứng dụng công nghệ chín chậm vào bảo quản trái cây
44 trang 57 0 0 -
Sơ lược lịch sử phát triển của thủy nông
4 trang 52 1 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 51 0 0 -
Báo cáo thực tập tổng quan về cây rau cải xanh
9 trang 50 0 0