CÂY CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 205.85 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây Chó đẻ răng cưa CÂY CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA Herba Phylanthi Tên khác: Diệp hạ châu (叶下珠).Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L., họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Mô tả: Cây thảo sống hàng năm hoặc sống dai. Thân cứng màu hồng, lá thuôn hay hình bầu dục ngược, cuống rất ngắn. Lá kèm hình tam giác nhọn. Cụm hoa đực mọc ở nách gần phía ngọn, hoa có cuống rất ngắn hoặc không có, đài 6 hình bầu dục ngược, đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉ nhị rất ngắn, dính nhau ở gốc. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA CÂY CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA Cây Chó đẻ răng cưa CÂY CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA Herba Phylanthi (叶下珠). Diệp hạ châuTên khác:Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L., họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).Mô tả: Cây thảo sống hàng năm hoặc sống dai. Thân cứng màu hồng, láthuôn hay hình bầu dục ngược, cuống rất ngắn. Lá kèm hình tam giácnhọn. Cụm hoa đực mọc ở nách gần phía ngọn, hoa có cuống rất ngắnhoặc không có, đài 6 hình bầu dục ngược, đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉnhị rất ngắn, dính nhau ở gốc. Hoa cái mọc đơn độc ở phía dưới cáccành, dài 6 hình bầu dục mũi mác, đĩa mật hình vòng phân thùy, các vòinhụy rất ngắn xẻ đôi thành 2 nhánh uốn cong, bầu hình trứng. Quả nangkhông có cuống, hạt hình 3 cạnh.Cây mọc hoang ở khắp nơi, trong nướccũng như ở các nơi trong các vùng nhiệt đới. Phần trên mặt đất (Herba Phylanthi).Bộ dùng: phận mọc hoang khắp nơi ở nước ta.Phân bố: CâyThu hái: vào mùa hè, rửa sạch phơi nắng gần khô, đem phơi trong râmrồi cất dùng.Tác dụng dược lý:Điều trị viêm gan:Tại Việt Nam, khá nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng điều trị viêmgan của Diệp hạ châu đã được tiến hành, chẳng hạn: nhóm nghiên cứucủa Lê Võ Định Tường (Học Viện Quân Y - 1990 - 1996) đã thành côngvới chế phẩm Hepamarin từ Phyllanthus amarus; nhóm nghiên cứu củaTrần Danh Việt, Nguyễn Thượng Dong (Viện Dược Liệu) với bộtPhyllanthin (2001). dụng trên hệ thống miễn dịch:TácVào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản cũng đã khám phá tác dụngức chế sự phát triển HIV-1 của cao lỏng Phyllanthus niruri thông qua sựkìm hãm quá trình nhân lên của virus HIV. Năm 1996, Viện nghiên cứuDược học Bristol Myezs Squibb cũng đã chiết xuất từ Diệp hạ châuđược một hoạt chất có tác dụng này và đặt tên là “Nuruside”. dụng giải độc:TácNgười Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc dùng Diệp hạ châu để trị cácchứng mụn nhọt, lở loét, đinh râu, rắn cắn, giun. Nhân dân Java, Ấn Độdùng để chữa bệnh lậu. Theo kinh nghiệm dân gian Malaysia, Diệp hạchâu có thể dùng để trị các chứng viêm da, viêm đường tiết niệu, giangmai, viêm âm đạo,... Công trình nghiên cứu tại Viện Dược liệu - ViệtNam (1987 - 2000) cho thấy khi dùng liều 10 - 50g/kg, Diệp hạ châu cótác dụng chống viêm cấp trên chuột thí nghiệm.Điều trị các bệnh đường tiêu hóa:Cây thuốc có khả năng kích thích ăn ngon, kích thích trung tiện. NgườiẤn Độ dùng để chữa các bệnh viêm gan, vàng da, kiết lỵ, táo bón,thương hàn, viêm đại tràng. Nhân dân vùng Haiti, Java dùng cây thuốc trị chứng đau dạ dày, rối loạn tiêunày hóa,..Bệnh đường hấp: hôNgười Ấn Độ sử dụng Diệp hạ châu để trị ho, viêm phế quản, hen phếquản, lao,. .. dụng giảm đau:TácKenneth Jones và các nhà nghiên cứu Brazil đã khám phá tác dụng giảmđau mạnh và bền vững của một vài loại Phyllanthus, trong đó có câyDiệp hạ châu - Phyllanthus niruri. Tác dụng giảm đau của Diệp hạ châumạnh hơn indomethacin gấp 4 lần và mạnh hơn 3 lần so với morphin.Tác dụng này được chứng minh là do sự hiện diện của acid gallic, esterethyl và hỗn hợp steroid (beta sitosterol và stigmasterol) có trong Diệphạ châu. dụng lợi tiểu:TácY học cổ truyền một số nước đã sử dụng Diệp hạ châu làm thuốc lợitiểu, trị phù thũng. Ở Việt Nam, Diệp hạ châu được dùng sớm nhất tạiViện Đông y Hà Nội (1967) trong điều trị xơ gan cổ trướng. Một nghiêncứu của trường Đại học Dược Santa Catarina (Brazil-1984) đã phát hiệnmột alkaloid của Diệp hạ châu (phyllan thoside) có tác dụng chống cothắt cơ vân và cơ trơn, các nhà khoa học đã nhờ vào điều này để giảithích hiệu quả điều trị sỏi thận, sỏi mật của cây thuốc.Điều trị tiểu đường:Tác dụng giảm đường huyết của Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) đãđược kết luận vào năm 1995, đường huyết đã giảm một cách đáng kểtrên những bệnh nhân tiểu đường khi cho uống thuốc n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA CÂY CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA Cây Chó đẻ răng cưa CÂY CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA Herba Phylanthi (叶下珠). Diệp hạ châuTên khác:Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L., họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).Mô tả: Cây thảo sống hàng năm hoặc sống dai. Thân cứng màu hồng, láthuôn hay hình bầu dục ngược, cuống rất ngắn. Lá kèm hình tam giácnhọn. Cụm hoa đực mọc ở nách gần phía ngọn, hoa có cuống rất ngắnhoặc không có, đài 6 hình bầu dục ngược, đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉnhị rất ngắn, dính nhau ở gốc. Hoa cái mọc đơn độc ở phía dưới cáccành, dài 6 hình bầu dục mũi mác, đĩa mật hình vòng phân thùy, các vòinhụy rất ngắn xẻ đôi thành 2 nhánh uốn cong, bầu hình trứng. Quả nangkhông có cuống, hạt hình 3 cạnh.Cây mọc hoang ở khắp nơi, trong nướccũng như ở các nơi trong các vùng nhiệt đới. Phần trên mặt đất (Herba Phylanthi).Bộ dùng: phận mọc hoang khắp nơi ở nước ta.Phân bố: CâyThu hái: vào mùa hè, rửa sạch phơi nắng gần khô, đem phơi trong râmrồi cất dùng.Tác dụng dược lý:Điều trị viêm gan:Tại Việt Nam, khá nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng điều trị viêmgan của Diệp hạ châu đã được tiến hành, chẳng hạn: nhóm nghiên cứucủa Lê Võ Định Tường (Học Viện Quân Y - 1990 - 1996) đã thành côngvới chế phẩm Hepamarin từ Phyllanthus amarus; nhóm nghiên cứu củaTrần Danh Việt, Nguyễn Thượng Dong (Viện Dược Liệu) với bộtPhyllanthin (2001). dụng trên hệ thống miễn dịch:TácVào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản cũng đã khám phá tác dụngức chế sự phát triển HIV-1 của cao lỏng Phyllanthus niruri thông qua sựkìm hãm quá trình nhân lên của virus HIV. Năm 1996, Viện nghiên cứuDược học Bristol Myezs Squibb cũng đã chiết xuất từ Diệp hạ châuđược một hoạt chất có tác dụng này và đặt tên là “Nuruside”. dụng giải độc:TácNgười Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc dùng Diệp hạ châu để trị cácchứng mụn nhọt, lở loét, đinh râu, rắn cắn, giun. Nhân dân Java, Ấn Độdùng để chữa bệnh lậu. Theo kinh nghiệm dân gian Malaysia, Diệp hạchâu có thể dùng để trị các chứng viêm da, viêm đường tiết niệu, giangmai, viêm âm đạo,... Công trình nghiên cứu tại Viện Dược liệu - ViệtNam (1987 - 2000) cho thấy khi dùng liều 10 - 50g/kg, Diệp hạ châu cótác dụng chống viêm cấp trên chuột thí nghiệm.Điều trị các bệnh đường tiêu hóa:Cây thuốc có khả năng kích thích ăn ngon, kích thích trung tiện. NgườiẤn Độ dùng để chữa các bệnh viêm gan, vàng da, kiết lỵ, táo bón,thương hàn, viêm đại tràng. Nhân dân vùng Haiti, Java dùng cây thuốc trị chứng đau dạ dày, rối loạn tiêunày hóa,..Bệnh đường hấp: hôNgười Ấn Độ sử dụng Diệp hạ châu để trị ho, viêm phế quản, hen phếquản, lao,. .. dụng giảm đau:TácKenneth Jones và các nhà nghiên cứu Brazil đã khám phá tác dụng giảmđau mạnh và bền vững của một vài loại Phyllanthus, trong đó có câyDiệp hạ châu - Phyllanthus niruri. Tác dụng giảm đau của Diệp hạ châumạnh hơn indomethacin gấp 4 lần và mạnh hơn 3 lần so với morphin.Tác dụng này được chứng minh là do sự hiện diện của acid gallic, esterethyl và hỗn hợp steroid (beta sitosterol và stigmasterol) có trong Diệphạ châu. dụng lợi tiểu:TácY học cổ truyền một số nước đã sử dụng Diệp hạ châu làm thuốc lợitiểu, trị phù thũng. Ở Việt Nam, Diệp hạ châu được dùng sớm nhất tạiViện Đông y Hà Nội (1967) trong điều trị xơ gan cổ trướng. Một nghiêncứu của trường Đại học Dược Santa Catarina (Brazil-1984) đã phát hiệnmột alkaloid của Diệp hạ châu (phyllan thoside) có tác dụng chống cothắt cơ vân và cơ trơn, các nhà khoa học đã nhờ vào điều này để giảithích hiệu quả điều trị sỏi thận, sỏi mật của cây thuốc.Điều trị tiểu đường:Tác dụng giảm đường huyết của Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) đãđược kết luận vào năm 1995, đường huyết đã giảm một cách đáng kểtrên những bệnh nhân tiểu đường khi cho uống thuốc n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học mẹo vặt bảo vệ sức khỏe mẹo vặt chữa bệnh y tế sức khoẻTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 246 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0