Cây huyết giác
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.16 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Huyết giác còn có tên khác là trầm dứa, cây xó nhà, là loại cây nhỡ, cao tới 10m, to 30cm, ở gốc thân thẳng, một số thân già hoá gỗ, rỗng giữa màu đỏ nâu, nhánh có thẹo lá to, ngang. Lá hình lưỡi kiếm, cứng, màu xanh tươi, mọc cách, không có cuống. Lá rụng để lại trên thân một sẹo. Thường chỉ còn một bó lá tụ tập trên ngọn. Cụm hoa mọc thành chùm dài tới 1m, Hoa tụ từng 2-4 hoa gần nhau. Hoa nhỏ, đường kính 7-8 mm, màu lục vàng nhạt. Quả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây huyết giác Cây huyết giácHuyết giác còn có tên khác là trầm dứa, cây xó nhà,là loại cây nhỡ, cao tới 10m, to 30cm, ở gốc thânthẳng, một số thân già hoá gỗ, rỗng giữa màu đỏ nâu,nhánh có thẹo lá to, ngang. Lá hình lưỡi kiếm, cứng,màu xanh tươi, mọc cách, không có cuống. Lá rụngđể lại trên thân một sẹo. Thường chỉ còn một bó lá tụtập trên ngọn. Cụm hoa mọc thành chùm dài tới 1m,Hoa tụ từng 2-4 hoa gần nhau. Hoa nhỏ, đường kính7-8 mm, màu lục vàng nhạt. Quả mọng hình cầu,đường kính chừng 1 cm. khi chín màu đỏ, chứa 3 hạt.Hạt hình cầu, đường kính 6-7 cm.Cây mọc hoang ở các vùng núi đá khắp cả nước. Bộphận dùng làm thuốc là phần thân hoá gỗ màu đỏ (gọilà huyết giác, hay huyết kiệt) ở những cây già. Chặtvề phơi khô là dùng được.Theo Đông y, huyết giác có vị đắng chát, tính bình,có tác dụng chỉ huyết, hoạt huyết, sinh cơ hành khí,được dùng chữa bị thương máu tụ sưng bầm, đòn ngãtổn thương, bong gân, đau nhức xương,… Dùng sắcuống hoặc ngâm rượu xoa bóp. Cây huyết giác và dược liệu huyết giác. Ảnh: KHÐơn thuốc có sử dụng huyết giác:Chữa bị thương tụ máu do té ngã hay phong thấp đaunhức: Huyết giác 15 g, huyết dụ cả lá, hoa, rễ 30g,sắc uống. Dùng 7-10 ngày. Hoặc: Huyết giác 20g,quế chi 20g, thiên niên kiện 20g, đại hồi 20g, địa liền20g, gỗ vang 40g. Các vị tán nhỏ, cho thêm 500mlrượu 30 độ, ngâm trong một tuần, lấy ra vắt kiệt, bỏbã. Dùng bông tẩm rượu thuốc bôi và xoa bóp chỗđau.Rượu xoa bóp làm khí huyết lưu thông, tiêu viêm,giảm đau, giãn gân cơ trong các trường hợp bị chấnthương bầm máu, sưng tấy đau: Huyết giác 40g, ôđầu 40g, thiên niên kiện 20g, địa liền 20g, long não15g; đại hồi 12g, quế chi 12g. Tán nhỏ các vị thuốc,ngâm với một lít rượu trong một tuần. Lọc bỏ bã,thêm rượu cho vừa đủ một lít. Xoa nhẹ nhàng lên chỗbị sưng đau.Thuốc bổ máu:Huyết giác 100g, hoài sơn 100g, hà thủ ô 100g, quảtơ hồng 100g, đỗ đen sao cháy 100g, vừng đen 30g,ngải cứu 20g, gạo nếp rang 10g. Tất cả tán bột trộnvới mật làm thành viên, ngày dùng 10-20g.Thông huyết ứ, giảm đau khi bị bong gân:Huyết giác,quế chi, đại hồi, địa liền, thiên niên kiện, mỗi vị 20g.Tất cả tán nhỏ, ngâm trong 500ml rượu trắng trong 1tuần. Khi bị bong gân rót ra chén nhỏ, lấy một miếngbông thấm rượu thuốc bôi vào chỗ đau, xoa bóp trong15 phút. Ngày làm 3 lần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây huyết giác Cây huyết giácHuyết giác còn có tên khác là trầm dứa, cây xó nhà,là loại cây nhỡ, cao tới 10m, to 30cm, ở gốc thânthẳng, một số thân già hoá gỗ, rỗng giữa màu đỏ nâu,nhánh có thẹo lá to, ngang. Lá hình lưỡi kiếm, cứng,màu xanh tươi, mọc cách, không có cuống. Lá rụngđể lại trên thân một sẹo. Thường chỉ còn một bó lá tụtập trên ngọn. Cụm hoa mọc thành chùm dài tới 1m,Hoa tụ từng 2-4 hoa gần nhau. Hoa nhỏ, đường kính7-8 mm, màu lục vàng nhạt. Quả mọng hình cầu,đường kính chừng 1 cm. khi chín màu đỏ, chứa 3 hạt.Hạt hình cầu, đường kính 6-7 cm.Cây mọc hoang ở các vùng núi đá khắp cả nước. Bộphận dùng làm thuốc là phần thân hoá gỗ màu đỏ (gọilà huyết giác, hay huyết kiệt) ở những cây già. Chặtvề phơi khô là dùng được.Theo Đông y, huyết giác có vị đắng chát, tính bình,có tác dụng chỉ huyết, hoạt huyết, sinh cơ hành khí,được dùng chữa bị thương máu tụ sưng bầm, đòn ngãtổn thương, bong gân, đau nhức xương,… Dùng sắcuống hoặc ngâm rượu xoa bóp. Cây huyết giác và dược liệu huyết giác. Ảnh: KHÐơn thuốc có sử dụng huyết giác:Chữa bị thương tụ máu do té ngã hay phong thấp đaunhức: Huyết giác 15 g, huyết dụ cả lá, hoa, rễ 30g,sắc uống. Dùng 7-10 ngày. Hoặc: Huyết giác 20g,quế chi 20g, thiên niên kiện 20g, đại hồi 20g, địa liền20g, gỗ vang 40g. Các vị tán nhỏ, cho thêm 500mlrượu 30 độ, ngâm trong một tuần, lấy ra vắt kiệt, bỏbã. Dùng bông tẩm rượu thuốc bôi và xoa bóp chỗđau.Rượu xoa bóp làm khí huyết lưu thông, tiêu viêm,giảm đau, giãn gân cơ trong các trường hợp bị chấnthương bầm máu, sưng tấy đau: Huyết giác 40g, ôđầu 40g, thiên niên kiện 20g, địa liền 20g, long não15g; đại hồi 12g, quế chi 12g. Tán nhỏ các vị thuốc,ngâm với một lít rượu trong một tuần. Lọc bỏ bã,thêm rượu cho vừa đủ một lít. Xoa nhẹ nhàng lên chỗbị sưng đau.Thuốc bổ máu:Huyết giác 100g, hoài sơn 100g, hà thủ ô 100g, quảtơ hồng 100g, đỗ đen sao cháy 100g, vừng đen 30g,ngải cứu 20g, gạo nếp rang 10g. Tất cả tán bột trộnvới mật làm thành viên, ngày dùng 10-20g.Thông huyết ứ, giảm đau khi bị bong gân:Huyết giác,quế chi, đại hồi, địa liền, thiên niên kiện, mỗi vị 20g.Tất cả tán nhỏ, ngâm trong 500ml rượu trắng trong 1tuần. Khi bị bong gân rót ra chén nhỏ, lấy một miếngbông thấm rượu thuốc bôi vào chỗ đau, xoa bóp trong15 phút. Ngày làm 3 lần.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 205 0 0
-
5 trang 204 0 0
-
8 trang 204 0 0