Cây mít giàu dược tínhMít là loại cây to, cao khoảng 8-15m, có tên khoa học là artocarpus integrifolia linn, thuộc họ dâu tằm (moraceae). Cây mít được trồng phổ biến khắp nước ta, tại các vùng đồng bằng và tới độ cao 1.000m, rất gần gũi với người dân nông thôn. Mít có nhiều loại như: mít mật, miest dai, mít tố nữ (đặc sản miền Nam). Ngoài giá trị dinh dưỡng, nhiều bộ phận cây mít còn là vị thuốc hay. Các bộ phận làm thuốc Hầu như tất cả các bộ phận của cây mít đều được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây mít giàu dược tính Cây mít giàu dược tínhMít là loại cây to, cao khoảng 8-15m, có tên khoa học là artocarpus integrifolia linn,thuộc họ dâu tằm (moraceae). Cây mít được trồng phổ biến khắp nước ta, tại cácvùng đồng bằng và tới độ cao 1.000m, rất gần gũi với người dân nông thôn. Mít cónhiều loại như: mít mật, miest dai, mít tố nữ (đặc sản miền Nam). Ngoài giá trị dinhdưỡng, nhiều bộ phận cây mít còn là vị thuốc hay.Các bộ phận làm thuốcHầu như tất cả các bộ phận của cây mít đều được dùng làm thuốc. Lá mít được dùng làmthuốc lợi sữa, chữa ăn uống không tiêu, tiêu chảy và trị cao huyết áp. Ở Ấn Độ, người tadùng lá mít chữa các bệnh ngoài da và rắn cắn. Gỗ mít mài lấy nước uống có tác dụng anthần, liều dùng 6 - 10g/ngày. Trong khi đó, rễ cây mít sắc uống có thể trị tiêu chảy.Quả mít to, dài chừng 30 - 60cm, đường kính 18 - 30cm, ngoài vỏ có gai. Trừ lớp vỏ gai,phần còn lại của quả mít hầu như ăn được. Múi mít chín ăn rất thơm ngon. Xơ mít có thểdùng muối chua như muối dưa (gọi là nhút). Các quả mít non còn dùng như một loại raucủ để nấu canh, kho cá, trộn gỏi…Hạt mít luộc, rang, nướng hay thổi vớicơm ăn. Hạt mít có giá trị dinh dưỡngnhư các loại hạt và củ khác, được nhândân dùng chống đói trong những ngàygiáp hạt. Hạt mít có thể phơi khô làmlương thực dự trữ, chứa tới 70% tinhbột, 5,2% protein, 0,62% lipid, 1,4%các chất khoáng. Hạt mít có tác dụngbổ trung ích khí gây trung tiện, thôngtiểu tiện.Có tài liệu còn cho rằng trong hạt mít còn chứa một chất ức chế men tiêu hóa đường ruộtnên khi ăn nhiều dễ bị đầy bụng.Múi mít chín vàng óng, ăn ngon ngọt, đặc biệt có hương thơm rất đặc trưng, được coi làthức ăn bổ dưỡng và có tác dụng long đờm. Về giá trị dinh dưỡng, trong thịt múi mít chíncó protein 0,6 - 1,5% (tùy loại mít), glucid 11 - 14% (bao gồm nhiều đường đơn nhưfructose, glucose, cơ thể dễ hấp thụ), caroten, vitamin C, B2… và các chất khoáng như:sắt, canxi, phospho… Theo tài liệu của Tổ chức Lương nông thế giới (FAO), trong múimít chứa nhiều chất đường, đạm, các loại vitamin A, B1, B2, C và nhiều khoáng chất cầnthiết cho cơ thể.Món ăn bổ dưỡng từ mítMít lên men rượu: múi mít chín 1kg, đường trắng 300g, men rượu (bánh men thuốc Bắc)2 bánh. Cách làm: lựa múi mít vừa chín tới, gỡ bỏ hạt, phần múi đem trộn với 150gđường. Men rượu đem tán nhỏ, rây mịn. Cho mít vào bình thủy tinh rộng miệng, cứ mộtlượt mít rắc một lượt men cho đến hết mít. Số men còn lại rắc trên cùng, đậy kín nắp.Khoảng 4 - 5 ngày sau, mít lên men rượu bốc mùi thơm. Lấy 2 lít nước lọc hòa với 150gđường còn lại đổ vào, đậy kín nắp để lên men tiếp. Khoảng 9 - 10 ngày sau, thấy nướclên men rượu trong bình lắng trong là được. Chắt nước ra, lọc qua phễu có lót bông chotrong, đóng vào chai, nút thật chặt (vì lượng đường trong rượu còn lại vẫn tiếp tục lênmen, dễ làm bật nút). Rượu mít lên men có màu vàng nhạt, có gas và dậy mùi thơm củahương mít. Rượu mít khá bổ, uống lâu say vì mít có tính giải rượu, dùng khai vị trongbữa ăn như bia hay rượu vang.Mít nấu đường: mít chín 30 múi to, đường trắng 300g, chanh tươi 1 quả. Chọn mít daivừa chín, múi to thịt dày, loại bỏ hạt, thái miếng vuông. Cho đường vào xoong cùng với300ml nước, đun sôi, cho mít vào đảo đều. Rút bớt lửa chỉ để sôi lăn tăn, khi mít chíntrong, nước đường hơi sánh lại là được. Để mít nguội, đem ướp lạnh. Lúc ăn, lấy mít vàocốc, vắt chanh vào nước đường còn lại, khuấy đều, tưới lên mít, ăn mát lạnh, dùng trángmiệng sau bữa ăn, còn giúp giải rượu bia.Món mít non xào thịt: quả mít non gọt vỏ gai, thái lát, đem xào với thịt lợn (heo) nạc,nêm thêm gia vị, dùng ăn với cơm. Món này, theo Đông y có tác dụng bổ tỳ, hòa can,tăng và thông sữa, thích hợp cho phụ nữ sau sinh bị ốm yếu, ăn kém, ít sữa.Những cách chữa bệnh từ cây mítLá mít dày, hình bầu dục, dài 7 - 15cm. Thường được dùng làm thuốc bằng lá tươi cụ thểnhư:Dùng làm thuốc lợi sữa: sản phụ sau khi sinh nếu ít sữa, dùng lá mít tươi (30 - 40g/ngày)nấu nước uống giúp sữa tiết ra hoặc tăng tiết sữa. Cũng có thể dùng cụm hoa đực (dângian thường gọi là dái mít), hay quả non sắc uống để tăng tiết sữa.Chữa tưa lưỡi trẻ em: phơi lá mít vàng cho thật khô rồi đốt cháy thành than, trộn với mậtong, bôi vào chỗ tưa lưỡi 2 - 3 lần/ngày, tối 1 lần.Chữa trẻ tiểu cặn trắng: lấy 20 - 30g lá già của cây mít mật, thái nhỏ, sao vàng, nấu nướcuống.Chữa hen suyễn: lấy lá mít, lá mía, than tre, cả 3 thứ có lượng bằng nhau sắc uống ngày 1thang, chia 3 lần.Chữa mụn nhọt, lở loét: lấy lá mít tươi giã nát, đắp lên mụn nhọt đang sưng, sẽ làm giảmsưng đau. Hoặc dùng lá mít khô nấu cô đặc thành cao, bôi lên vết lở loét sẽ mau khỏi.Vị thuốc từ nhựa mít: vỏ cây mít có nhiều nhựa, cũng thường được dùng làm thuốc chữanhọt vỡ mủ. Hoặc có thể dùng nhựa mít trộn với giấm, bôi lên chỗ mụn nhọt sưng tấy.Thuốc an thần, hạ áp (kể cả co quắp): gỗ mít tươi đem mài lên miếngđá nhám, hoặc chỗnhám của trôn bát,cho thêm ít nước (nước sẽ vẩn đục ...