![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Cay nhật bản
Số trang: 43
Loại file: pdf
Dung lượng: 5.16 MB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhìn chung, mặt trên cơ thể màu nâu hung có vệt trắng nhạt ở dọc giữa lông, phần dưới cơ thể hung vàng nhạt. Đỉnh đầu nâu có ba dải hung nâu. Ngực, vai, lưng và cánh màu nâu có dải dọc ở giữa, lông trắng hay hung nhạt, hai bên phiến lông có vằn ngang trắng nhạt nâu nhạt không đều. Lông cánh nâu nhạt, mép lông có vằn màu nhạt hơn. Sườn màu nâu thẫm, thỉnh thoảng có vệt hung nâu đỏ, dọc giữa lông có dải rộng hung nhạt. Các lông hai bên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cay nhật bản Cay nhật bảnT ên Việt Nam:T ên Latin: Coturnix coturnix japonica Trĩ PhasianidaeHọ: Gà GalliformesBộ: ChimNhóm: KamolHình: ------------------------------------------------------------------------------------------------ CAY NHẬT BẢN Coturnix coturnix japonica T emminck et Schlegel Coturnix japonica T emminck et Schlegel, 1849 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Chim đực trưởng thành: Nhìn chung, mặt trên cơ thể màu nâu hung có v ệt trắng nhạt ở dọc giữa lông, phần dưới cơ thể hung v àng nhạt. Đỉnh đầu nâu có ba dải hung nâu. Ngực, vai, lưng và cánh màu nâu có dải dọc ở giữa, lông trắng hay hung nhạt, hai bên phiến lông có vằn ngang trắng nhạt nâu nhạt không đều. Lông cánh nâu nhạt, mép lông có vằn m àu nhạt hơn. Sườn màu nâu thẫm, thỉnh thoảng có vệt hung nâu đỏ, dọc giữa lông có dải rộng hung nhạt. Các lông hai bên cằm thường dài và nhọn mắt nâu. Mỏ và chân xám hoặc màu vàng ngà. Kích thước: Cánh: 100 - 117; đuôi: 31 - 39; giò: 30; mỏ: 14mm. Phân bố: Cay Nhật Bản lảm tổ ở phía Bắc châu Á hồ Baican đến Nhật Bản; mùa đông di cư về Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan và Nam Trung Quốc. Việt Nam, vào mùa đông, cay có khá nhiều ở vùng Trung du. Cay trung quốcT ên Việt Nam:T ên Latin: Coturnix chinensis chinensis Trĩ PhasianidaeHọ: Gà GalliformesBộ: ChimNhóm: Karen PhillippsHình: ------------------------------------------------------------------------------------------------ CAY TRUNG QUỐC Coturnix chinenis chinenis (Linnaeus) Tetrao chinenis Linnaeus, l768 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Chim đực trưởng thành: Trán, phía trước mắt, lông m àỵ, hai bên đầu v à cổ, phần ngực trên và sườn màu xám đen. Phần trên đầu gáy v à lưng màu nâu thẫm có vệt ngang màu đen với thân lông màu trắng hay xám nhạt. Đuôi màu đen lẫn xám đen. Cánh màu nâu lẫn xám và hung đỏ. Cằm, họng màu đen nhạt. Dưới má có dải rộng trắng, phía dưới có viền đen. Phía trước cổ có một vòng màu trắng có viền đen. Bụng v à vùng quanh hậu môn nâu đỏ thẫm. Mắt đỏ. Mỏ đen. Chân vàng. Chim cái: Phần trên cơ thể giống như chim đực, nhưng màu sáng hơn và có nhiều vệt màu hung hơn. Ở đầu, màu hung đỏ thay thế cho màu xám đen; họng màu trắng hung phần còn lại của mặt dưới cơ thể màu hung, sườn v à ngực có những vạch đen. Đuôi màu nâu, có v ệt hung và đen. Mắt nâu. Mỏ xám. Chân vàng. Kích thước: Cánh: 65 - 78; đuôi: 25; giò 20 - 22; mỏ: 10 - 11mm. Phân bố: Cay Trung Quốc phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc (kể cả Đài loan). Miến Điện, Thái Lan, Mã Lai và Đông Dương. Việt Nam đã bắt được loài cay này ở Nam bộ Quảng Nam, Bắc Cạn (Ngân Sơn) Lạng Sơn và Lào Cai.T ên Việt Nam: Công Pavo muticus imperatorT ên Latin: Trĩ PhasianidaeHọ: Gà GalliformesBộ: ChimNhóm: Lê anh TuấnHình: ------------------------------------------------------------------------------------------------ CÔNG Pavo muticus imperator Delacour, 1949 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Mô tả: Chim đực trưởng thành nhìn chung bộ lông có màu lục ánh thép. Đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng v àng và nâu. Lông đuôi lúc xoè ra có hình nan quạt, thẳng đứng. Chim cái có m àu sắc tương tự. Mắt nâu. Da mặt v àng xanh. Mỏ xám sừng, chân xám. Cả chim đực v à cái đều có cựa. Sinh học: Tổ làm đơn giản, đẻ v ào tháng 5 - 6, mỗi lứa đẻ 4 - 6 trứng. Vỏ trứng màu trắng đục, kích thước trung bình (72, 2 x 58, 3mm). ấp 27 - 28 ngày. Thức ăn chủ yếu là ngũ cốc, hạt cỏ dại đôi khi có cả côn trùng và nhái nhỏ. Công nuôi thay lông v ào tháng 6 - 11. Nơi sống và sinh thái: Công thích sống ở rừng thưa, đặc biệt là rừng khộp, chỗ cây bụi v à trảng cỏ rậm rạp rải rác có nhiều cây gỗ lớn, nơi có độ cao khoảng dưới 1000m. Thường gặp kiếm ăn ở cửa rừng trong các trảng cỏ, v ùng nương rẫi nơi dọc bờ sông gần nơi ở của chúng ở Nam Bãi Cát Tiên gặp công ở sườn đồi xung quanh các bàu nước, kiếm ăn trên các bãi cỏ củ vùng đầm lầy v ào mùa nước cạn hoặc ven ruộng lúa, ban đêm ngủ trên các cây to gần đó. Ngoài mùa sinh sản thường kiếm ăn theo đàn hoặc gia đình. Có thể gặp công sống ở những nơi cố định. Phân bố: Việt Nam: Ngày nay chỉ còn thấy công ở vùng nam Trung bộ (Quảng Nam - Đà Nẵng, Phú Yên, Thuận Hải, Gia Lai, Kom Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng), và Nam bộ (Đồng Nai). Thế giới: Đông Mianma, Trung Quốc (Nam Vân Nam), Thái Lan và Đông Dương. Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học v à thẩm mỹ. Tình trạng: Nơi ở tự nhiên mất đi và thu hẹp môt cách trầm trọng. Số lượng bị giảm sút ở nhiều nơi vẫn còn bị săn bắt. Nguyên nhân chủ yếu là mất nơi ở nói trên là do tình hình rừng ở nước ta bị tác động như đã nói đến ở các loài khác. Số lượng công hiện còn lại ở nước ta đáng kể là ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên và Đắc Lắc. Mức độ đe dọa: bậc R. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Giống như các loài chim trĩ khác. Chú ý khôi phục các đàn công còn lại ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên (Đồng Nai) v à Yokđôn ( ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cay nhật bản Cay nhật bảnT ên Việt Nam:T ên Latin: Coturnix coturnix japonica Trĩ PhasianidaeHọ: Gà GalliformesBộ: ChimNhóm: KamolHình: ------------------------------------------------------------------------------------------------ CAY NHẬT BẢN Coturnix coturnix japonica T emminck et Schlegel Coturnix japonica T emminck et Schlegel, 1849 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Chim đực trưởng thành: Nhìn chung, mặt trên cơ thể màu nâu hung có v ệt trắng nhạt ở dọc giữa lông, phần dưới cơ thể hung v àng nhạt. Đỉnh đầu nâu có ba dải hung nâu. Ngực, vai, lưng và cánh màu nâu có dải dọc ở giữa, lông trắng hay hung nhạt, hai bên phiến lông có vằn ngang trắng nhạt nâu nhạt không đều. Lông cánh nâu nhạt, mép lông có vằn m àu nhạt hơn. Sườn màu nâu thẫm, thỉnh thoảng có vệt hung nâu đỏ, dọc giữa lông có dải rộng hung nhạt. Các lông hai bên cằm thường dài và nhọn mắt nâu. Mỏ và chân xám hoặc màu vàng ngà. Kích thước: Cánh: 100 - 117; đuôi: 31 - 39; giò: 30; mỏ: 14mm. Phân bố: Cay Nhật Bản lảm tổ ở phía Bắc châu Á hồ Baican đến Nhật Bản; mùa đông di cư về Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan và Nam Trung Quốc. Việt Nam, vào mùa đông, cay có khá nhiều ở vùng Trung du. Cay trung quốcT ên Việt Nam:T ên Latin: Coturnix chinensis chinensis Trĩ PhasianidaeHọ: Gà GalliformesBộ: ChimNhóm: Karen PhillippsHình: ------------------------------------------------------------------------------------------------ CAY TRUNG QUỐC Coturnix chinenis chinenis (Linnaeus) Tetrao chinenis Linnaeus, l768 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Chim đực trưởng thành: Trán, phía trước mắt, lông m àỵ, hai bên đầu v à cổ, phần ngực trên và sườn màu xám đen. Phần trên đầu gáy v à lưng màu nâu thẫm có vệt ngang màu đen với thân lông màu trắng hay xám nhạt. Đuôi màu đen lẫn xám đen. Cánh màu nâu lẫn xám và hung đỏ. Cằm, họng màu đen nhạt. Dưới má có dải rộng trắng, phía dưới có viền đen. Phía trước cổ có một vòng màu trắng có viền đen. Bụng v à vùng quanh hậu môn nâu đỏ thẫm. Mắt đỏ. Mỏ đen. Chân vàng. Chim cái: Phần trên cơ thể giống như chim đực, nhưng màu sáng hơn và có nhiều vệt màu hung hơn. Ở đầu, màu hung đỏ thay thế cho màu xám đen; họng màu trắng hung phần còn lại của mặt dưới cơ thể màu hung, sườn v à ngực có những vạch đen. Đuôi màu nâu, có v ệt hung và đen. Mắt nâu. Mỏ xám. Chân vàng. Kích thước: Cánh: 65 - 78; đuôi: 25; giò 20 - 22; mỏ: 10 - 11mm. Phân bố: Cay Trung Quốc phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc (kể cả Đài loan). Miến Điện, Thái Lan, Mã Lai và Đông Dương. Việt Nam đã bắt được loài cay này ở Nam bộ Quảng Nam, Bắc Cạn (Ngân Sơn) Lạng Sơn và Lào Cai.T ên Việt Nam: Công Pavo muticus imperatorT ên Latin: Trĩ PhasianidaeHọ: Gà GalliformesBộ: ChimNhóm: Lê anh TuấnHình: ------------------------------------------------------------------------------------------------ CÔNG Pavo muticus imperator Delacour, 1949 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Mô tả: Chim đực trưởng thành nhìn chung bộ lông có màu lục ánh thép. Đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng v àng và nâu. Lông đuôi lúc xoè ra có hình nan quạt, thẳng đứng. Chim cái có m àu sắc tương tự. Mắt nâu. Da mặt v àng xanh. Mỏ xám sừng, chân xám. Cả chim đực v à cái đều có cựa. Sinh học: Tổ làm đơn giản, đẻ v ào tháng 5 - 6, mỗi lứa đẻ 4 - 6 trứng. Vỏ trứng màu trắng đục, kích thước trung bình (72, 2 x 58, 3mm). ấp 27 - 28 ngày. Thức ăn chủ yếu là ngũ cốc, hạt cỏ dại đôi khi có cả côn trùng và nhái nhỏ. Công nuôi thay lông v ào tháng 6 - 11. Nơi sống và sinh thái: Công thích sống ở rừng thưa, đặc biệt là rừng khộp, chỗ cây bụi v à trảng cỏ rậm rạp rải rác có nhiều cây gỗ lớn, nơi có độ cao khoảng dưới 1000m. Thường gặp kiếm ăn ở cửa rừng trong các trảng cỏ, v ùng nương rẫi nơi dọc bờ sông gần nơi ở của chúng ở Nam Bãi Cát Tiên gặp công ở sườn đồi xung quanh các bàu nước, kiếm ăn trên các bãi cỏ củ vùng đầm lầy v ào mùa nước cạn hoặc ven ruộng lúa, ban đêm ngủ trên các cây to gần đó. Ngoài mùa sinh sản thường kiếm ăn theo đàn hoặc gia đình. Có thể gặp công sống ở những nơi cố định. Phân bố: Việt Nam: Ngày nay chỉ còn thấy công ở vùng nam Trung bộ (Quảng Nam - Đà Nẵng, Phú Yên, Thuận Hải, Gia Lai, Kom Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng), và Nam bộ (Đồng Nai). Thế giới: Đông Mianma, Trung Quốc (Nam Vân Nam), Thái Lan và Đông Dương. Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học v à thẩm mỹ. Tình trạng: Nơi ở tự nhiên mất đi và thu hẹp môt cách trầm trọng. Số lượng bị giảm sút ở nhiều nơi vẫn còn bị săn bắt. Nguyên nhân chủ yếu là mất nơi ở nói trên là do tình hình rừng ở nước ta bị tác động như đã nói đến ở các loài khác. Số lượng công hiện còn lại ở nước ta đáng kể là ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên và Đắc Lắc. Mức độ đe dọa: bậc R. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Giống như các loài chim trĩ khác. Chú ý khôi phục các đàn công còn lại ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên (Đồng Nai) v à Yokđôn ( ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cay Nhật Bản trồng cây cay trồng cây nông nghiệp các loại cây nông nghiệp công nghệ trồng trọt Công nghệ nông nghiệpTài liệu liên quan:
-
8 trang 124 0 0
-
9 trang 87 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 73 0 0 -
Tiểu luận môn Ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt
9 trang 59 0 0 -
13 trang 43 0 0
-
10 trang 42 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 38 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 36 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 35 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 34 0 0