Danh mục

CÂY Ổi VÀ BỆNH HẠI ỔI

Số trang: 17      Loại file: ppt      Dung lượng: 1.86 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cây ổi tên khoa học là Psidium guajava L., có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ sau đó phát triển ra khắp các vùng nhiệt đới. Trong quá trình du nhập, trồng trọt và lai tạo giống, người ta đã tạo nên rất nhiều giống ổi khác hẳn nhau. Hiện nay, các nước trồng ổi nhiều nhất thế giới là Braxin, Mexico, Thái Lan, Indonesia và một số nước khác ở Châu Á.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY Ổi VÀ BỆNH HẠI ỔICÂY Ổi VÀ BỆNH HẠI ỔI Người thực hiện: Đỗ Cao Duy BVTV K21B viện đào tạo sau đại học Trường đại học Nông Nghiệp Hà NộiCây ổi tên khoa học là Psidium guajava L., cónguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ sau đó pháttriển ra khắp các vùng nhiệt đớiTrong quá trình du nhập, trồng trọt và lai tạogiống, người ta đã tạo nên rất nhiều giống ổikhác hẳn nhau. Hiện nay, các nước trồng ổinhiều nhất thế giới là Braxin, Mexico, Thái Lan,Indonesia và một số nước khác ở Châu Á.Ước tính mỗi năm có khoảng vài trăm ngàn tấn quả được đưara thị trường thế giới. Trong đó, Hoa Kỳ, Nhật Bản và ChâuÂu là những nước thường xuyên nhập khẩu ổi từ các nướcnhiệt đới.Ở Việt Nam, ổi là cây ăn quả rất quen thuộc vàquan trọng trong đời sống người dân đặc biệt làcác vùng nông thôn.Ổi được trồng hầu như khắp các địa phương, cảvùng đồng bằng lẫn miền núi, miền Nam cũng nhưmiền Bắc, trừ vùng cao trên 1500m. Tại Miền Bắc,ổi được trồng tập trung tại các vùng Gia Lộc, TứKỳ, Thanh Hà của tỉnh Hải Dương, Chương Mỹ,Quốc Oai, Hoài Đức và Đông Dư, Gia Lâm, HàNội. tỉnh phía Nam phát triển giống ổi quả to,Cácnhiều thịt, thơm nhẹ và được trồng tập trung thànhvườn lớn ở Miền Đông Nam Bộ, Đồng bằng sôngCửu Long.Thành phần dinh dưỡng:ổi có hàm lượng cácsinh tố A, C, axit béo omega 3, Omega 6 vànhiều chất sơ. Quả ổi là một nguồn thực phẩmít Calorit nhưng giàu chất dinh dưỡng và cónhiều chất oxi hóa, quả chín chứa nhiều vitaminCDịch chiết từ các bộ phận của cây ổi đều cókhả năng kháng khuẩn, có tạc dụng khángsinh,kháng vi khuẩn và diệt nấm gây bệnh.Lá ổi có tác dụng kháng oxi hóa có lợi cho tim,bảo vệ tim, hạ đường trong máu và cải thiệncác chức nang của timTheo tài liệu cây ăn trái đồng bằng sông Cửu Long(Sở KHCNMT An Giang) thì cây ổi thường có tácloại sâu bệnh hại sau đây.Rệp (Aphis spp): Rệp đeo bám ở đọt non và mặtdưới lá, chích hút nhựa làm quắn đọt, chồi tăngtrưởng kém, tạo điều kiện để nấm bồ hóng pháttriển.Cách phòng trị: phun Bassa 50ND,Trebon10EC, Applaudphấn trắng: Đ85WP nồng thân, dọ–Rệp sáp, rệp 10WP, Sevin eo bám trên độ 0,1 c0,2%gân chính ở mặt dưới lá chich hút nhựa làm khôtheolá, giảm kích thước trước. Cách phòng trị:Suppracide 40 ND, confidor 100 Sl, Admire 50 ECnồng độ 0,1 – 0,2%. Nên kết hợp chất bám dính STRuồi đục trái: Ruồi đẻ trứng bên trong trái, trứng nởthành dòi làm thối trái. Ruồi dễ bi quyến rũ bởi chấtchua ngọt nên có thể bẫy bằng bả mồi. thường xuấthiện trong mùa mưa. Cách phòng trị: đặt bẫy. Dùngchất Methyl eugenol (trích từ hương nhu đã đượcMethyl hóa).sâu đục trái: Sâu non ăn lá và ăn vào đài hoa làm chorụng trái.Cách phòng trị: bỏ đài hoa sớm hạn chế chỗẩn nấp của sâu. Phun thuốc sớm và định kỳ 7 – 10ngày/lần bằng các loại thuốc như Cymbus 5EC,karate 2,5 EC, Decis 2,5 EC, Fenbis 2,5 EC, Baythroid5SL, nồng độ 0,1 – 0,2%, ngừng phun thuốc trước khithu hoạch 15 ngàyBọ xít hại quả: Có màu vàng hơi nâu và kích thướcgần giống nhau. Trưởng thành và ấu trùng chích hútchồi và quả non làm chết cành và rụng trái. Cáchphòng trị như sâu đục tráiSâu đục cành: Sâu non có màu hồng, đục vào bêntrong cành, nhất là những cành mọc thẳng đứng, đùnphân và mạt gỗ ra ngoài, thường gặp 1 sâu phá hạimột cành. Sâu làm nhộng bên trong cành. Cành bịchết khô và gẫy.Cách phòng trị: Tiêm các loại thuốc trừ sâu hay nhétthuốc hạt trộn với cát vào lỗ đụcTrên cây ổi bệnh hại cũng là một vấn đề đáng longại ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cũng nhưchất lượng quả ổi.Một số loại bệnh hại như.Bệnh đốm rongBệnh ghẻ sẹoBệnh muội đenBệnh thán thưBệnh héo khôBệnh thối tráiBệnh thối khô tráiBệnh thối cuống trái Bệnh đốm rong Tác nhân gây bệnh: Cephalleuros virescensTriệu chứng: bệnh phát sinh chủ yếu trên lá giàvà lá bánh tẻ. Vết bệnh là những đốm hình tròncó lớp sợi tảo như nhung mịn màu xanh vàngnhạt.Bệnh không làm khô lá nhưng phần nào ảnhhưởng đến quang hợp của cây. Bệnh phát triểnnhiều vào mùa mưa trên các cây ổi tán lá rậmrạp, chăm sóc kém.Phòng trừ: tỉa cành lá cho cây thông thoáng, bónphân, chăm sóc đầy đủ. Phòng và trị bệnh bằng Bệnh thán thư Tác nhân: nấm Glomerella psidiiTriệu chứng: bệnh hại lá, ngọn, hoa và trái. Nấmthường tấn công trên các phiến lá non, cuống lánon, chồi non, hoa và trái non, sau phát triển thànhcác vết bệnh lớn làm cho quả bị biến dạng, méomó, chất lượng kém, thịt quả cứng, ít nước, ănkhông ngon, thậm trí bị nứt và rụng sớm.Cách phòng trị: phun phòng bằng thuốc boócđô 1%hoặc các loại thuốc trừ nấm có gốc đồng nhưCopper – zine, Copper – B, Oxi clorua đồng phanồng độ 0,25 – 0,3% (pha 25 – 30 g/bình 10 lít. Bệnh ghẻ : pestalotia spTriệu chứng: nấm thường tấn công trên nụhoa và quả, khi nấm bệnh mới xâm nhậpbiểu hiện ban đầu là các đốm đen nhỏ nhưđầu kim.sau phát triển thành đốm tròn nâusậm hay đen các vết bệnh liên két với nhautạo thành hình bất định màu nâu sậm, vếtbệnh hóa bần sau vỡ bung ra. Quả bị bệnhdị hình méo mó, vết bệnh không ăn sâuvào trong thịt quả làm cho quả bị biến dạngmẫu mã quả xấu không tiêu thụ đượcNguồn nấm bệnh thường tồn tại ở trong đất, cáccành lá, quả bị bệnh rụng xuống gặp điều kiệnthuận lợi sẽ lây lan theo gió và nước. Phòng trừ-Chăm sóc làm sạch cỏ,bón phân cân đối đầy đủ-Trước khi trồng mới xử lý đất bằng vôi bột, saucác vụ thu hoạch đốn tỉa triệt để và thu gom hếtcác tàn dư cây bệnh đem tập chung và đốt hết.-Không nên trồng quá dầy làm vườn cây thiếuánh sáng, cắt tỉa, tạo hình để cây sinh trưởng pháttriển tốt, có độ thông thoáng, tránh được ẩm độcao trong vườn.-Tưới nước đủ ẩm cho cây sinh trưởng khỏe,hạn chế được sự xâm nhập và gây hại của bệnh.Khi thấy trên cây xuất hiện bệnh cần vặt hếtquả bị bệnh đem tiêu hủy tránh lây lan sang cácquả khácSau khi thu gom các quả bị bệnh có thể phunboócđô 1% hoặc các loại thuốc trừ nấm gốcđồng như Copper – zine, Copper – B, Oxi cloruađồng pha nồng độ 0,25 – 0,3% (pha 25 – 30g/bình 10 ...

Tài liệu được xem nhiều: