Cây sầu đâu
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 96.86 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vỏ được dùng để trị sốt rét, vàng da, rễ cũng được dùng trị sốt rét nhưng hiệu quả không cao. Lá được dùng trị đụng giập và bong gân, trị đau các cơ, trị đinh nhọt, loét và eczema. Dầu hạt dùng trị giun và xoa trị thấp khớp, vết thương, ghẻ và các bệnh ngoài da. Nước sắc vỏ thân, lá, hoa, thân non, dùng rửa vết thương, vết loét. Vỏ, gôm, lá và hạt đều được dùng trị rắn cắn và bọ cạp đốt. Vỏ được dùng để trị sốt rét, vàng da, rễ cũng được dùng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây sầu đâuCây sầu đâuVỏ được dùng để trị sốt rét, vàng da, rễ cũng được dùng trị sốt rét nhưng hiệuquả không cao. Lá được dùng trị đụng giập và bong gân, trị đau các cơ, trịđinh nhọt, loét và eczema. Dầu hạt dùng trị giun và xoa trị thấp khớp, vếtthương, ghẻ và các bệnh ngoài da. Nước sắc vỏ thân, lá, hoa, thân non, dùngrửa vết thương, vết loét. Vỏ, gôm, lá và hạt đều được dùng trị rắn cắn và bọcạp đốt.Vỏ được dùng để trị sốt rét, vàng da, rễ cũng được dùng trị sốt rét nhưng hiệu quảkhông cao. Lá được dùng trị đụng giập và bong gân, trị đau các cơ, trị đinh nhọt,loét và eczema. Dầu hạt dùng trị giun và xoa trị thấp khớp, vết thương, ghẻ và cácbệnh ngoài da. Nước sắc vỏ thân, lá, hoa, thân non, dùng rửa vết thương, vết loét.Vỏ, gôm, lá và hạt đều được dùng trị rắn cắn và bọ cạp đốt.Sầu đâu (Phía Nam)Tên khoa học: Azdirachta indica Juss, f. Họ Xoan (MELIACEAE)Cây gỗ cao 10-15m, lá mọc so le dài 20-30cm, một lần kép lông chim gồ m 6-15đôi lá chét mọc đối nhau, hình ngọn giáo với gốc không cân đối, mép có răng tù.Cụm hoa: cờ ở kẽ lá, ngắn hơn lá gồ m nhiều xim nhỏ. Hoa thơm màu trắng, cao 5-6m, dài có lông,10 nhị, núm nhuỵ phình lên với 3 gai và một vòng lông. Quả hạchmàu đỏ, dài 2cm, có một vỏ cứng để đỡ và một hạt hoá gỗ. Thịt quả khi chính màuđen.Vỏ thân, vỏ rễ, lá hoa, quả, hạt và gôm đều được dùng làm thuốc.Cây mọc hoang và cũng thường được trồng ở lục tỉnh để lấy lá và hoa ở Hà Tiên,Châu Đốc, Cà Ná. Trộn gỏi: đắng (margosin) song ăn mát, bổ, hạ nhiệt; trị sưng,chống kinh, hạt chống viêm loét bao tử, trị phong thấp, vỏ dùng ngừa thai. Hạtchứa nhiều azdiractin - một chất chống côn trùng hữu hiệu. Gỗ ít bị sâu bệnh vì rấtđắng.Tất cả các bộ phận của cây chứa một chất dầu đắng và axit margosic. Hạt chứa tới4,5% dầu; dầu này chứa các chất đắng nimbin, nimbinin và nimbidin. Nimbidin làhoạt chất chứa sunfua. Cụm hoa chứa một glucozit nimbosterin (0,005%) và 0,5%tinh dầu, nimbosterol, nimberetin và axit béo. Hoa chứa một chất đắng, một chấtdầu kích thích đắng. Quả chứa một chất đắng bakayamin. Vỏ thân chứa 0,04%nimbin, 09,001% nimbinin và 0,4% nimbidin; 0.02% tinh dầu. Rễ cũng chứa chấtđắng. Trong phân tử của chất đắng mimbin có một acetoxy, một lacton, một ester,một methoxy và một nhóm aldehyt.Vỏ được dùng để trị sốt rét, vàng da, rễ cũng được dùng trị sốt rét nhưng hiệu quảkhông cao. Lá được dùng trị đụng giập và bong gân, trị đau các cơ, trị đinh nhọt,loét và eczema. Dầu hạt dùng trị giun và xoa trị thấp khớp, vết thương, ghẻ và cácbệnh ngoài da. Nước sắc vỏ thân, lá, hoa, thân non, dùng rửa vết thương, vết loét.Vỏ, gôm, lá và hạt đều được dùng trị rắn cắn và bọ cạp đốt.Sầu đâu (Phía Bắc)Tên khoa học: Melia azedarach L. họ : Xoan MELIACEAECây gỗ cao 7-10m, lá kép 2 lần hình lông chim lẻ, mọc so le. Lá chét dài 7-8cm,rộng 2-3cm, mép khứa răng cưa không đều, lá rụng vào mùa đông. Cụm hoa là mộtxim 2 ngả ở kẽ lá mang nhiều hoa nhỏ đều, lưỡng tính, cánh hoa màu hồng nhạt ởphía trong màu tím nhạt ở phía ngoài. 10 nhị dính liền nhau thành ống. Quả hạchgần hình cầu mà ta vẫn gọi là hình trái xoan. Vỏ đũa nhẵn khi non màu xanh, khichín màu vàng.Cây mọc hoang và được trồng để lấy gỗ. Trong vỏ thân và vỏ rễ chứa một alcaloitgọi là margozin. Trong quả có alcaloit là azaridin. Người ta dùng vỏ Xoan để trịgiun đũa. Tuy thuốc có tác dụng làm ra giun nhưng với liều gần liều độc cho nêndễ bị ngộ độc. Đã có nhiều trường hợp tử vong do dùng vỏ Xoan để tẩy giun. Cẩnthận khi dùng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây sầu đâuCây sầu đâuVỏ được dùng để trị sốt rét, vàng da, rễ cũng được dùng trị sốt rét nhưng hiệuquả không cao. Lá được dùng trị đụng giập và bong gân, trị đau các cơ, trịđinh nhọt, loét và eczema. Dầu hạt dùng trị giun và xoa trị thấp khớp, vếtthương, ghẻ và các bệnh ngoài da. Nước sắc vỏ thân, lá, hoa, thân non, dùngrửa vết thương, vết loét. Vỏ, gôm, lá và hạt đều được dùng trị rắn cắn và bọcạp đốt.Vỏ được dùng để trị sốt rét, vàng da, rễ cũng được dùng trị sốt rét nhưng hiệu quảkhông cao. Lá được dùng trị đụng giập và bong gân, trị đau các cơ, trị đinh nhọt,loét và eczema. Dầu hạt dùng trị giun và xoa trị thấp khớp, vết thương, ghẻ và cácbệnh ngoài da. Nước sắc vỏ thân, lá, hoa, thân non, dùng rửa vết thương, vết loét.Vỏ, gôm, lá và hạt đều được dùng trị rắn cắn và bọ cạp đốt.Sầu đâu (Phía Nam)Tên khoa học: Azdirachta indica Juss, f. Họ Xoan (MELIACEAE)Cây gỗ cao 10-15m, lá mọc so le dài 20-30cm, một lần kép lông chim gồ m 6-15đôi lá chét mọc đối nhau, hình ngọn giáo với gốc không cân đối, mép có răng tù.Cụm hoa: cờ ở kẽ lá, ngắn hơn lá gồ m nhiều xim nhỏ. Hoa thơm màu trắng, cao 5-6m, dài có lông,10 nhị, núm nhuỵ phình lên với 3 gai và một vòng lông. Quả hạchmàu đỏ, dài 2cm, có một vỏ cứng để đỡ và một hạt hoá gỗ. Thịt quả khi chính màuđen.Vỏ thân, vỏ rễ, lá hoa, quả, hạt và gôm đều được dùng làm thuốc.Cây mọc hoang và cũng thường được trồng ở lục tỉnh để lấy lá và hoa ở Hà Tiên,Châu Đốc, Cà Ná. Trộn gỏi: đắng (margosin) song ăn mát, bổ, hạ nhiệt; trị sưng,chống kinh, hạt chống viêm loét bao tử, trị phong thấp, vỏ dùng ngừa thai. Hạtchứa nhiều azdiractin - một chất chống côn trùng hữu hiệu. Gỗ ít bị sâu bệnh vì rấtđắng.Tất cả các bộ phận của cây chứa một chất dầu đắng và axit margosic. Hạt chứa tới4,5% dầu; dầu này chứa các chất đắng nimbin, nimbinin và nimbidin. Nimbidin làhoạt chất chứa sunfua. Cụm hoa chứa một glucozit nimbosterin (0,005%) và 0,5%tinh dầu, nimbosterol, nimberetin và axit béo. Hoa chứa một chất đắng, một chấtdầu kích thích đắng. Quả chứa một chất đắng bakayamin. Vỏ thân chứa 0,04%nimbin, 09,001% nimbinin và 0,4% nimbidin; 0.02% tinh dầu. Rễ cũng chứa chấtđắng. Trong phân tử của chất đắng mimbin có một acetoxy, một lacton, một ester,một methoxy và một nhóm aldehyt.Vỏ được dùng để trị sốt rét, vàng da, rễ cũng được dùng trị sốt rét nhưng hiệu quảkhông cao. Lá được dùng trị đụng giập và bong gân, trị đau các cơ, trị đinh nhọt,loét và eczema. Dầu hạt dùng trị giun và xoa trị thấp khớp, vết thương, ghẻ và cácbệnh ngoài da. Nước sắc vỏ thân, lá, hoa, thân non, dùng rửa vết thương, vết loét.Vỏ, gôm, lá và hạt đều được dùng trị rắn cắn và bọ cạp đốt.Sầu đâu (Phía Bắc)Tên khoa học: Melia azedarach L. họ : Xoan MELIACEAECây gỗ cao 7-10m, lá kép 2 lần hình lông chim lẻ, mọc so le. Lá chét dài 7-8cm,rộng 2-3cm, mép khứa răng cưa không đều, lá rụng vào mùa đông. Cụm hoa là mộtxim 2 ngả ở kẽ lá mang nhiều hoa nhỏ đều, lưỡng tính, cánh hoa màu hồng nhạt ởphía trong màu tím nhạt ở phía ngoài. 10 nhị dính liền nhau thành ống. Quả hạchgần hình cầu mà ta vẫn gọi là hình trái xoan. Vỏ đũa nhẵn khi non màu xanh, khichín màu vàng.Cây mọc hoang và được trồng để lấy gỗ. Trong vỏ thân và vỏ rễ chứa một alcaloitgọi là margozin. Trong quả có alcaloit là azaridin. Người ta dùng vỏ Xoan để trịgiun đũa. Tuy thuốc có tác dụng làm ra giun nhưng với liều gần liều độc cho nêndễ bị ngộ độc. Đã có nhiều trường hợp tử vong do dùng vỏ Xoan để tẩy giun. Cẩnthận khi dùng
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0