CÂY SỮA
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.88 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây Sữa CÂY SỮA Cortex Alstoniae Tên khác: Vỏ sữa, Mùi cua, Mò cua.Tên khoa học: Alstonia scholaris (L.) R.Br., họ Trúc đào (Apocynaceae). Mô tả: Cây sữa là một loại cây to, có thể cao từ 15-30m. Cành mọc vòng, lá cũng mọc vòng, phiến lá hình bầu dục dài, đầu tù hoặc hơi nhọn, đáy lá hình nêm, mặt trên bóng, mặt dưới mờ, phiến cứng dài 822cm, rộng 5,5-6,5cm. Gân song song và mau. Hoa nhỏ, màu trắng xám, mọc thành xim tán. Quả gồm hai đại dài 25-50cm, gầy, mọc thõng xuống, màu nâu, có gân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY SỮA CÂY SỮA Cây Sữa CÂY SỮA Cortex Alstoniae Vỏ sữa, MùiTên khác: cua, Mò cua.Tên khoa học: Alstonia scholaris (L.) R.Br., họTrúc đào (Apocynaceae).Mô tả: Cây sữa là một loại cây to, có thể cao từ 15-30m. Cành mọc vòng, lá cũng mọc vòng, phiến láhình bầu dục dài, đầu tù hoặc hơi nhọn, đáy lá hìnhnêm, mặt trên bóng, mặt dưới mờ, phiến cứng dài 8-22cm, rộng 5,5-6,5cm. Gân song song và mau. Hoanhỏ, màu trắng xám, mọc thành xim tán. Quả gồmhai đại dài 25-50cm, gầy, mọc thõng xuống, màunâu, có gân dọc. Hạt nhiều, nhỏ dẹt, hai đầu trònhoặc cụt, dài 7mm, rộng 2,5mm, trên mặt có lông nhạt.màu nâuMùa hoa nở từ tháng 8 đến tháng 12.Toàn cây có chất nhựa mủ trắng, khi khô giống nhưchất cao su.Bộ phận dùng: Vỏ thân đã cạo bỏ lớp bần phơi haysấy khô của cây Sữa (Alstonia scholaris (L.) R.Br.)Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơitrong nước ta.Thu hái: Vỏ hái quanh năm, nhưng tốt nhất vàomùa xuân, hạ. Hái về phơi hoặc sấy khô để dành.Hiệu suất thấp. Một cây 25 năm cho chừng 19kg vỏkhô.Tác dụng dược lý:Năm 1906, Bacon đã nghiên cứu tác dụng dược lýcủa những alcaloid chiết từ vỏ cây sữa và kết luậnrằng tác dụng gần giống như chất quinin.Năm 1926, José K. Santos (Philipin) có nghiên cứukỹ hơn và công bố kết quả nghiên cứu trong báokhoa học ở Philippin (Philipin J Sci., 3:31).Thành phần Alcaloid. hoá học:Công năng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, chỉthống, bình suyễn, chỉ khái, phát hãn, dùng ngoàicầm máu.Công dụng: Làm thuốc bổ, chữa sốt, điều kinh,chữa lỵ.Cách dùng, liều lượng: Ngày uống 1-3g bột vỏphơi khô dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng. Có thể dùngdưới dạng rượu thuốc.Bài thuốc:1. Bột vỏ cây sữa phơi khô hoặc sấy khô rồi tán nhỏ, uống 0,2-0,3g.ngày thể ngâm rượu uống như sau:Có2. Rượu vỏ cây sữa: Vỏ cây sữa tán nhỏ 75g, rượuuống (35-400) 500ml, đậy kỹ, ngâm trong 7 ngày,thỉnh thoảng lắc đều. Sau đó lọc và thêm rượu vàocho đủ 500ml.Ngày uống 4-8g rượu này. Uống 15 phút trước 2 bữaăn chính.3. Cao lỏng vỏ cây sữa: Chế bằng cồn 600 theophương pháp chế cao lỏng. Hoặc có thể ngâm bột vỏsữa với cồn 600 trong 7 ngày. Thỉnh thoảng lắc, lọcvà thêm cồn 600 cho bằng trọng lượng của vỏ. Ví dụngâm 1kg vỏ thì sẽ được 1 lít cao lỏng. Cao lỏng nàydùng với liều 0,5-1,5g mỗi ngày. Nhiều nhất chỉuống 2g/lần và 6g trong 1 ngày
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY SỮA CÂY SỮA Cây Sữa CÂY SỮA Cortex Alstoniae Vỏ sữa, MùiTên khác: cua, Mò cua.Tên khoa học: Alstonia scholaris (L.) R.Br., họTrúc đào (Apocynaceae).Mô tả: Cây sữa là một loại cây to, có thể cao từ 15-30m. Cành mọc vòng, lá cũng mọc vòng, phiến láhình bầu dục dài, đầu tù hoặc hơi nhọn, đáy lá hìnhnêm, mặt trên bóng, mặt dưới mờ, phiến cứng dài 8-22cm, rộng 5,5-6,5cm. Gân song song và mau. Hoanhỏ, màu trắng xám, mọc thành xim tán. Quả gồmhai đại dài 25-50cm, gầy, mọc thõng xuống, màunâu, có gân dọc. Hạt nhiều, nhỏ dẹt, hai đầu trònhoặc cụt, dài 7mm, rộng 2,5mm, trên mặt có lông nhạt.màu nâuMùa hoa nở từ tháng 8 đến tháng 12.Toàn cây có chất nhựa mủ trắng, khi khô giống nhưchất cao su.Bộ phận dùng: Vỏ thân đã cạo bỏ lớp bần phơi haysấy khô của cây Sữa (Alstonia scholaris (L.) R.Br.)Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơitrong nước ta.Thu hái: Vỏ hái quanh năm, nhưng tốt nhất vàomùa xuân, hạ. Hái về phơi hoặc sấy khô để dành.Hiệu suất thấp. Một cây 25 năm cho chừng 19kg vỏkhô.Tác dụng dược lý:Năm 1906, Bacon đã nghiên cứu tác dụng dược lýcủa những alcaloid chiết từ vỏ cây sữa và kết luậnrằng tác dụng gần giống như chất quinin.Năm 1926, José K. Santos (Philipin) có nghiên cứukỹ hơn và công bố kết quả nghiên cứu trong báokhoa học ở Philippin (Philipin J Sci., 3:31).Thành phần Alcaloid. hoá học:Công năng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, chỉthống, bình suyễn, chỉ khái, phát hãn, dùng ngoàicầm máu.Công dụng: Làm thuốc bổ, chữa sốt, điều kinh,chữa lỵ.Cách dùng, liều lượng: Ngày uống 1-3g bột vỏphơi khô dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng. Có thể dùngdưới dạng rượu thuốc.Bài thuốc:1. Bột vỏ cây sữa phơi khô hoặc sấy khô rồi tán nhỏ, uống 0,2-0,3g.ngày thể ngâm rượu uống như sau:Có2. Rượu vỏ cây sữa: Vỏ cây sữa tán nhỏ 75g, rượuuống (35-400) 500ml, đậy kỹ, ngâm trong 7 ngày,thỉnh thoảng lắc đều. Sau đó lọc và thêm rượu vàocho đủ 500ml.Ngày uống 4-8g rượu này. Uống 15 phút trước 2 bữaăn chính.3. Cao lỏng vỏ cây sữa: Chế bằng cồn 600 theophương pháp chế cao lỏng. Hoặc có thể ngâm bột vỏsữa với cồn 600 trong 7 ngày. Thỉnh thoảng lắc, lọcvà thêm cồn 600 cho bằng trọng lượng của vỏ. Ví dụngâm 1kg vỏ thì sẽ được 1 lít cao lỏng. Cao lỏng nàydùng với liều 0,5-1,5g mỗi ngày. Nhiều nhất chỉuống 2g/lần và 6g trong 1 ngày
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học mẹo vặt bảo vệ sức khỏe mẹo vặt chữa bệnh y tế sức khoẻTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 286 0 0 -
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0