Danh mục

Cây thuốc chữa bệnh Parkinson

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 107.46 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh run ở người cao tuổi trong Y học cổ truyền tương đương với bệnh Paskinson và hội hứng Paskinson trong Y học hiện đại.Bệnh tiến triển dài ngày, có thể chia làm 3 thời kỳ: đầu, giữa và cuối; căn cứ vào biểu hiện lâm sàng, cơ chế sinh bệnh của từng thời kỳ mà định ra phương pháp chữa trị khác nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc chữa bệnh ParkinsonCây thuốc chữa bệnh ParkinsonBệnh run ở người cao tuổi trong Y học cổ truyền tương đương với bệnhPaskinson và hội hứng Paskinson trong Y học hiện đại.Bệnh tiến triển dài ngày, có thể chia làm 3 thời kỳ: đầu, giữa và cuối; căn cứvào biểu hiện lâm sàng, cơ chế sinh bệnh của từng thời kỳ mà định ra phương phápchữa trị khác nhau.Biểu hiện lâm sàng của thời kỳ đầu: Đầu hoặc tay chân run hoặc tê cứng nhẹ,động tác tay chân chậ m chạp, khả năng hiệp đồng chi trên giả m, còn có thể tự chủtrong sinh hoạt, biểu lộ tình cảm kém, trầ m cảm nhẹ, ít nói, vẫn nghe hiểu, cảmgiác kém, váng đầu hoặc nặng đầu, có lúc hồi hộp khó thở, tự ra mồ hôi hoặc ra mồhôi trộm, kém ăn, chất lưỡi đỏ sậm, rêu mỏng trắng hoặc trắng nhờn; mạch tế sáchoặc huyền hoạt, bệnh thường là dưới một năm.Cơ chế sinh bệnh: Cơ bản thời kỳ này thường là mộc uất thổ trệ. Can mộc cócông năng hoá khí huyết, thúc đẩy vận hoá. Can chủ về cân mạc còn tỳ chủ về tứchi, mộc uất thổ trệ thì hoá nguyên bất túc, việc sơ tiết thực hiện kém, tứ chi cânmạc không được nuôi dưỡng đầy đủ, do đó mà có hiện tượng run.Phép chữa: là sơ can nhu cân để trị ngọn, kiện kỳ ích khí để trị gốc. Sơ can nhu cânthì chọn dùng bài thuốc Tiêu dao tán hoặc Nhất quán tiên, Linh dương câu đằngthang; kiện tỳ ích khí thì chọn dùng bài thuốc Lục quân tử thang hoặc Quy tỳ thang.Các bài thuốcTiêu dao tán: Sài hồ 30g, Đương quy 30g, Bạch thược 30g, Bạch truật 30g, Phụclinh 30g, Trích cam thảo 15g, tất cả nghiền thành bột thô mỗi lần uống 6 - 9g,cũng có thể sắc nước uống.Nhất quán thiên: Bắc sa sâm 10g, Mạch đông 10g, Đương quy thân 10g, Sinh địahoàng 30g, Cam kỷ tử 12g, Xuyên luyện tử 5g, sắc uống.Linh dương câu đằng thang: Linh dương giác phiến 4,5g (sắc trước), Sương tangdiệp 6g, Xuyên bối 12g, Sinh địa tươi 15g, Câu đằng 9g (cho vào sau), Cúc hoa 9g,Phục thần mộc 9g, Sinh bạch thược 9g, Sinh cam thảo 2,4g, Đạm trúc như 15g (sắctrước cùng với Linh dương giác), sắc uống.Lục quân tử thang: Nhân sâm 10g, Bạch truật 9g, Phục linh 9g, Cam thảo 6g,Trần bì 9g, Bán hạ 12g, sắc uống.Quy tỳ thang: Bạch truật 30g, Phục thần 30g, Hoàng kỳ 30g, Long nhãn nhục 30g,Toan táo nhân 30g, Nhân sâm 15g, Mộc hương 15g, Trích cam thảo 8g, Đươngquy 3g, Viễn chí 3g, thêm Sinh khương 6g, Hồng táo 3-5 quả, sắc nước uống. Cóthể làm hoàn mật, mỗi hoàn nặng khoảng 15g, uống khi đói 1 hoàn, chiêu với nướcđun sôi, ngày uống 3 lần.Biểu hiện lâm sàng của thời kỳ giữa: Đầu hoặc tay chân run rõ rệt, biên độ rundưới 9 cm, hoặc tay chân co quắp mức vừa phải, động tác tay vụng về, đầu cúi vềphía trước, vai hơi gập, bước đi dài 20-35 cm, nhấc chân khá khó khăn, có biểu lộlo lắng hoặc trầ m cảm mức vừa phải, nói năng khó nhọc, nói lắp, sinh hoạt cầnngười giúp, nằm trở mình ngồi dậy khó khăn, chất lưỡi đỏ sậm, lưỡi béo, rêu mỏngtrắng hoặc trơn nhờn, mạch trầ m tế hoặc tế sáp, bệnh đã 2-3 năm.Cơ chế sinh bệnh cơ bản của thời kỳ này là can tỳ, thận khuy hư, tinh huyết bất túc,cân mạc không được nuôi dưỡng, đồng thời có hiện tượng vận hoá thất thường,đàm ứ trở lại, phong hoả bên trong bốc lên. Phép chữa là khoát đàm hoá ứ thì chọndùng bài thuốc Hoàng liên ôn đảm thang, hoặc Thông khiếu hoạt huyết thang. Tưbổ cam thận thì chọn dùng bài thuốc Tả quy hoàn, hoặc Tả quy ẩm, Lục vị địahoàng hoàn.Các bài thuốc:Hoàng liên ôn đảm thang: Hoàng liên 6g, Bán hạ 6g, Trúc như 6g, Chỉ thực 6g,Trần bì 6g, Chích cam thảo 3g, Phục linh 5g, Sinh khương 3 lát, sắc nước uống.Thông khiếu hoạt huyết thang: Xích thược 3g, Xuyên khung 3g, Đào nhân 9g,Hồng Hoa 9g, Hành 3g, Hồng táo 5g, Xạ hương 0,15g, thêm rượu lượng vừa đủ,sắc nước uống.Tả quy hoàn: Thục địa 240g, Sơn dược120g, Câu kỷ120g, Sơn thù du 120g,Xuyên ngưu tất 90g, Thỏ ty tử 120g, Lộc giao 120g, Quy bản 120g, làm hoàn mật,mỗi hoàn nặng khoảng 15g, uống lúc sáng sớm và tối khi đói, mỗi lần 1 hoàn chiêunước muối nhạt, cũng có thể sắc nước uống.Tả quy ẩm: Thục địa 9g, Sơn dược 6g, Câu kỷ 6g, Chích cam thảo 3g, Phục linh4g, Sơn thù du 5g; sắc nước uống.Lục vị địa hoàng hoàn: Thục địa hoàng 24g, Sơn thù du 12g, Sơn dược khô 12g,Trạch tả 9g, Phục linh 9g, Đan bì 9g, làm hoàn mật, mỗi hoàn khoảng 15g, uốngngày 3 lần, mỗi lần 1 hoàn, uống lúc đói, cũng có thể sắc nước uống.Biểu hiện lâm sàng của thời kỳ cuối: Biên độ run lớn hơn 9cm, run thường xuyên,tỉnh rậy là run, không thể kiềm chế được, hoặc tay chân co quắp mức độ nặng haibên cánh tay trên không động đậy được, chân nhấc bước khó khăn, dáng đi hoangmang, bước đi dài không tới 8cm, quay người chậm chạp, cần người giúp mớiđứng được, mở miệng chảy nước dãi, giọng khàn yếu ớt, không tự mặc quần áođược, không trở mình ăn uống được, không còn khả năng tự liệu lý trong sinh hoạt.Lưỡi gầy, chất lưỡi đỏ sậm hoặc hơi sậm, ít rêu, mạch tế sác hoặc trầm tế; bệnhthường đã trên 3 năm.Cơ chế sinh bệnh của bệnh cơ bản của thời kỳ này là ...

Tài liệu được xem nhiều: