CÂY XUÂN HOA
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 123.62 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây Xuân hoaCành Xuân hoa CÂY XUÂN HOA Tên khác: Cây Hoàn ngọc, Cây con khỉ. Tên khoa học: Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk, họ Ô rô (Acanthaceae). Mô tả: Cây có thể mọc cao từ 1-2m sống lâu năm, thân cây xanh màu tím lục, khi già chuyển thành màu nâu, phân ra nhiều nhánh, lá mọc đối diện có hình mũi mác, dài từ 1215cm, rộng 3,5-5cm, nếp lá nguyên, cuống lá dài 1-2,5cm, cụm hoa dài 10-16cm. Hoa mọc ở kẽ lá hoặc ở đầu cành. Hoa lưỡng tính, không đều.Bộphậndùng:LáPhân bố: Cây Xuân hoa mọc hoang ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY XUÂN HOACÂY XUÂN HOA Cây Xuân hoa Cành Xuân hoa CÂY XUÂN HOATên khác: Cây Hoàn ngọc, Cây con khỉ.Tên khoa học: Pseuderanthemumpalatiferum (Nees) Radlk, họ Ô rô(Acanthaceae).Mô tả: Cây có thể mọc cao từ 1-2m sốnglâu năm, thân cây xanh màu tím lục, khi giàchuyển thành màu nâu, phân ra nhiều nhánh,lá mọc đối diện có hình mũi mác, dài từ 12-15cm, rộng 3,5-5cm, nếp lá nguyên, cuốnglá dài 1-2,5cm, cụm hoa dài 10-16cm. Hoamọc ở kẽ lá hoặc ở đầu cành. Hoa lưỡngtính, không đều.Bộ dùng: Lá phậnPhân bố: Cây Xuân hoa mọc hoang ở nhiềunơi, được coi là cây thuốc quí có uy tíntrong dân gian ở các tỉnh thành miền Bắc,nhất là thủ đô Hà Nội. Từ năm 1998, rộ lênviệc trồng cây Xuân hoa để chữ những bệnhthuộc về nhóm bệnh đường tiêu hóa.Tác dụng dược lý: Xuân hoa có tác dụngkháng khuẩn cho 2 loại gram (+) và gram (-), kháng nấm mốc và kháng nấm men. Đặcbiệt còn có tác dụng trên vi khuẩnEscherichia coli.Thành phần hoá học: Acid hữu cơ,flavonoid, sterol, đường tự do, carotenoid,vết saponin và vết chất béo.Công dụng: Chữa rối loạn tiêu hoá, điều trịchấn thương, chảy máu.Cách dùng, liều lượng: Ngày 10-12g dùngriêng hay kết hợp với các dược liệu khác. Sửdụng dưới dạng nước sắc, ăn sống hay giã đắp lên vết thương.nát cácChú ý: Có thời gian người ta dùng lá câynày như là một loại thuốc chữa bách bệnh
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY XUÂN HOACÂY XUÂN HOA Cây Xuân hoa Cành Xuân hoa CÂY XUÂN HOATên khác: Cây Hoàn ngọc, Cây con khỉ.Tên khoa học: Pseuderanthemumpalatiferum (Nees) Radlk, họ Ô rô(Acanthaceae).Mô tả: Cây có thể mọc cao từ 1-2m sốnglâu năm, thân cây xanh màu tím lục, khi giàchuyển thành màu nâu, phân ra nhiều nhánh,lá mọc đối diện có hình mũi mác, dài từ 12-15cm, rộng 3,5-5cm, nếp lá nguyên, cuốnglá dài 1-2,5cm, cụm hoa dài 10-16cm. Hoamọc ở kẽ lá hoặc ở đầu cành. Hoa lưỡngtính, không đều.Bộ dùng: Lá phậnPhân bố: Cây Xuân hoa mọc hoang ở nhiềunơi, được coi là cây thuốc quí có uy tíntrong dân gian ở các tỉnh thành miền Bắc,nhất là thủ đô Hà Nội. Từ năm 1998, rộ lênviệc trồng cây Xuân hoa để chữ những bệnhthuộc về nhóm bệnh đường tiêu hóa.Tác dụng dược lý: Xuân hoa có tác dụngkháng khuẩn cho 2 loại gram (+) và gram (-), kháng nấm mốc và kháng nấm men. Đặcbiệt còn có tác dụng trên vi khuẩnEscherichia coli.Thành phần hoá học: Acid hữu cơ,flavonoid, sterol, đường tự do, carotenoid,vết saponin và vết chất béo.Công dụng: Chữa rối loạn tiêu hoá, điều trịchấn thương, chảy máu.Cách dùng, liều lượng: Ngày 10-12g dùngriêng hay kết hợp với các dược liệu khác. Sửdụng dưới dạng nước sắc, ăn sống hay giã đắp lên vết thương.nát cácChú ý: Có thời gian người ta dùng lá câynày như là một loại thuốc chữa bách bệnh
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học mẹo vặt bảo vệ sức khỏe mẹo vặt chữa bệnh y tế sức khoẻTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0