“Vì các đường kinh này đi ở gân (cân) thịt ngoài cơ thể, vì vậy gọi là ‘Kinh Cân’ (Trung Y Học Khái Luận). + Kinh Cân là 1 bộ phận của hệ thống kinh lạc, nơi mà kinh kinh khí của 12 Kinh mạch giao hội, phân tán và liên hệ với cơ, khớp. Kinh Cân là hệ gân cơ của cơ thể (Châm Cứu Học Thượng Hải). + Tên của kinh Cân cũng giống tên của Kinh Chính chỉ khác là thêm chữ Cân ở đầu. Thí dụ: Kinh Cân thủ Thái Dương, Kinh Cân túc Dương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHÂM CỨU HỌC - HỆ THỐNG KINH CÂN CHÂM CỨU HỌC HỆ THỐNG KINH CÂN a. Đại cương + “Vì các đường kinh này đi ở gân (cân) thịt ngoài cơ thể, vì vậy gọilà ‘Kinh Cân’ (Trung Y Học Khái Luận). + Kinh Cân là 1 bộ phận của hệ thống kinh lạc, nơi mà kinh kinh khícủa 12 Kinh mạch giao hội, phân tán và liên hệ với cơ, khớp. Kinh Cân là hệgân cơ của cơ thể (Châm Cứu Học Thượng Hải). + Tên của kinh Cân cũng giống tên của Kinh Chính chỉ khác là thêmchữ Cân ở đầu. Thí dụ: Kinh Cân thủ Thái D ương, Kinh Cân túc DươngMinh... + Đặc điểm chủ yếu của kinh Cân, đầu tiên là vượt ra ngoài công năngvà tổ chức của hệ thống kinh lạc đi phía ngoài cơ thể (Trung Y Học KháiLuận). b- Vận Hành Của Kinh Cân Kinh Cân, cách chung, vận hành từ tay chân lên thân mình, cổ, đầu,thường phân bố ở chân tay, thân, khoang bụng và ngực. Kinh Dương đi ở mặt ngoài, kinh Âm đi ở mặt trong chân tay, đi vàokhoang bụng, ngực, nhưng không đi vào Tạng Phủ (khác với 12 Kinh Chínhthì ở cả trong lẫn ngoài và khác với kinh Biệt là chú trọng ở Tạng Phủ). Nếu theo đường vận hành của kinh Cân từ chỗ bắt đầu cho đến chỗchấm dứt thì kinh Cân đa số bắt đầu từ đầu ngón tay, ngón chân, đi quanhững chỗ khớp xương cổ tay, khủy tay, nách, vai, mắt cá, đầu gối, đùiháng, rồi sau đó chia ra ở ngực, lưng, cuối cùng đến đầu và mình (khác hẳnvới sự bắt đầu và chấm dứt, hoặc lên hoặc xuống của 12 Kinh Chính, cũngnhư khác với kinh Biệt ở chỗ Kinh Biệt bắt đầu từ khủy tay, đầu gối trở lên). Theo thiên ‘Kinh Cân’ (LKhu 13) thì: VỊ TRÍ GIAO VÙNG HUYỆT KINH CÂN HỘI TƯƠNG ỨNG + Kinh Cân của hội ở Vùng huyệt Tứ Giao3 kinh Dương ở chân xương gò má [lưỡng Bạch - Vi.2. quyền]. + Kinh Cân của Giao hội ở bộ huyệt Vùng3 kinh Âm ở chân phận sinh dục. Khúc Cốt - Nh.2. + Kinh Cân của Giao hội ở chỗ Vùng huyệt Bản3 kinh Dương ở tay nhọn 2 bên đầu (giốc). Thần - Đ.13. + Kinh Cân của Giao hội ở hông huyệt Vùng3 kinh Âm ở tay ngực. Uyên Dịch - Đ.22. Như vậy đường vận hành của kinh Cân khác với: . 12 kinh Chính ở chỗ 12 kinh Chính dựa theo sự lưu chuyển của ÂmDương, thủ, túc mà tạo nên sự tuần hoàn chỉnh thể. . 12 kinh Biệt ở chỗ kinh Biệt dựa vào sự ra - vào, ly - hợp của 2 kinhBiểu Lý với nhau. c- Biểu Hiện Bệnh Lý Của Kinh Cân Kinh Cân có nhiều nhánh nhỏ gọi là Tôn Lạc ở ngoài da (TVấn 56, 9).Khi tà khí từ bên ngoài xâm nhập vào tôn lạc rồi vào kinh Cân. Khi Vệ khísuy thì tà khí sẽ chuyển vào kinh Chính và Tạng Phủ. Tiến trình này khôngnhất định mà tùy thuộc vào Vệ khí. Nếu Vệ khí trong kinh Chính mạnh thì tàkhí chỉ ở kinh Cân, đôi khi gây rối loạn ở cơ, xương. Vì kinh Cân ở phần bên ngoài (vệ), liên hệ nhiều đến gân cơ, vì vậykhi tà khí xâm nhập vào kinh Cân thì phần gân cơ chịu ảnh hưởng nhiềunhất, gân cơ chủ sự chuyển động, do đó biểu hiện bệnh lý cách chung củakinh Cân là gân cơ đau nhức và co rút hoặc mềm nhão (chi tiết bệnh lý: xinxem ở mục Triệu Chứng của từng đường kinh). d- Tác Dụng Của Kinh Cân Tác dụng của kinh Cân là sắp nối các xương với nhau, tham gia duytrì sự liên lạc toàn thân (Châm Cứu Học Thượng Hải). Sách ‘Trung Y Học Khái Luận’ giải thích: “ ...Có 1 số vùng bệnh vượtkhỏi phạm trù của Kinh Chính và kinh Biệt, cùng 1 tên mà khác kinh nhưnglại trị được bệnh như nhau. Thí dụ: huyệt Hợp Cốc (Đtr.4), Dương Cốc(Ttr.5) của kinh thủ Dương Minh và Thủ Thái Dương đều có thể trị đầu đau,đó là vì kinh Cân thủ Dương Minh và thủ Thái Dương có thể ‘lên góc tránbên trái, liên lạc với đầu, xuống cằm bên phải”. e- Phân Bố Các Kinh Cân Mỗi đường kinh có một đường kinh Cân mang cùng tên, chỉ khác làcó chữ Cân đứng ở đầu. Thí dụ: Kinh Cân thủ Thái âm Phế, kinh Cân túcThiếu âm Thận... f- Chẩn Đoán Chứng trạng chính của kinh Cân là đau + co rút hoặc mềm nhão. (Xem thêm chi tiết ở từng đường kinh). g- Điều Trị Kinh Cân (Xin xem ở mục Nguyên Tắc Điều Trị Kinh Biệt, Kinh Cân, LạcMạch). ...