Danh mục

Châm cứu học part 7

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 346.36 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đối với chứng thần kinh ở xích cốt đau, cùi chỏ nhức châm với huyệt Hậu Khê, trước châm sau hơ nóng rất công hiệu. 9. HUYỆT TY TRÚC KHÔNG Huyệt này có tên Cự giao, Mục giao, thuộc Mạch thủ và Túc thiếu dương phát ra. a) Phương pháp tìm huyệt: Nơi lổ sủng đuôi chân mày là vị trí của huyệt. b) Phương pháp châm cứu: Châm sâu từ 3 đến 5 phân. Đầu kim hướng vào giữa chân mày. Không nên đốt, có thể dùng kim 3 khía châm cho ra máu càng tốt....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Châm cứu học part 7Đối với chứng thần kinh ở xích cốt đau, cùi chỏ nhức châm với huyệt HậuKhê, trước châm sau hơ nóng rất công hiệu.9. HUYỆT TY TRÚC KHÔNGHuyệt này có tên Cự giao, Mục giao, thuộc Mạch thủ và Túc thiếu dươngphát ra.a) Phương pháp tìm huyệt:Nơi lổ sủng đuôi chân mày là vị trí của huyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu từ 3 đến 5 phân. Đầu kim hướng vào giữa chân mày. Không nênđốt, có thể dùng kim 3 khía châm cho ra máu càng tốt.c) Chủ trị:Nhức đầu, chóng mặt, thần kinh ở mặt tê, con nít rút gân, đau mắt hột, nhãncầu sung huyết, mắt bị mây che, đau lông cặm.d) Phương pháp phối hợp:- Hợp với huyệt Nhỉ môn, trị nhức răng.- Hợp với huyệt Toán trúc, huyệt Hiệp cốc trị mắt sưng đỏ.e) Tham khảo các sách:Ca Ngọc Long nói: đầu đau một bên trị thuốc không khỏi nên châm Ty TrúcKhông mủi kim từ ngoài da đưa đến huyệt Suất cốc.Kinh thần Nông nói: huyệt này châm ra máu trị nhức đầu.Sách Châm Cứu nói: mắt hoa đầu nhức đến bất tỉnh nhân sự nên tả huyệt Tytrúc Không cho ra máu.Sách Châm cứu bí Yếu (Nhựt) nói: huyệt này trị chóng mặt và nhức đầu.Sách Traité d’acupuncture nói: các chứng thuộc về mắt và đầu nên châmhuyệt này cho ra máu.g) Nhận xét chung:Huyệt này thuộc kinh tam tiêu liên lạc với đởm kinh, châm cho ra máu làm 115cho hết nóng trị mắt sưng nhức và trẻ con làm kinh phong. 116 Châm cứu học Chương 14TÚC THIẾU DƯƠNG ĐỞM KINH(Méridien du Vésicule Billiaire) (12 huyệt x 2)SỰ LƯU HÀNH CỦA KINH HUYỆTKinh này giao tiếp với Thủ Thiếu dưong, khởi từ huyệt Đồng tử giao chạylên ngang qua huyệt Ty Trúc không (Thủ thiếu ương), đến góc đầu huyệtĐầu uy. Nơi dây thần kinh chạy trở xuống ngang huyệt Huyền lô, huyệtHuyền ly ra phía sau huyệt Khúc tân, vây quanh huyệt Suất giác qua mạchThủ thiếu dương huyệt Giác tôn. Từ nơi này, thần kinh chạy đến huyệt Thiênxung, xuống dương bạch qua bên đỉnh đầu huyệt Lâm khấp đến huyệt Nãokhông, xuống huyệt Phong trì, huyệt Kiên tỉnh, giao tiếp phía sau mạch Thủdương minh, qua Đốc mạch huyệt Đại chùy hội với mạch Thủ thái dươngnơi huyệt Bỉnh Phong, phía trước huyệt Khuyết bồn.Có một nhánh thần kinh từ sau lổ tai nơi huyệt Như Giang chạy qua Thủthiếu dương nơi huyệt Ế phong vào trong lổ tai qua huyệt Thính cung (Thủthái dương) đến trước lổ tai nơi huyệt Thính hội vào khu vực huyệt Đồng tửgiao.Phía ngoài khoé mắt chạy ra một đường mạch xuống kinh Túc dương minhhuyệt Đạt nghinh hợp với Kinh thủ thiếu dương đến huyệt Giáp xa (Túcdương minh)Đồng thời phía trước có 1 đường mạch hội ở huyệt Khuyết bồn chạy vàongực nơi Thủ khuyết âm huyệt Thiên trì xuyên qua hoành cách mạc tại Túckhuyết âm, huyệt kỳ môn liên lạc với can tạng và trở vào bộ phận của mật.Nơi hông có đường mạch từ kinh chương môn (tức khuyết âm) chạy xuốngtừ túc dương minh nơi huyệt khí xung chạy ra ngoài da nơi âm giao hợp vớiTúc khuyết âm và các khớp xương nơi huyệt Hoàn khiêu.Lại có một đường mạch từ huyệt Khuyết bồn chạy đến trước nách huyệt 117Uyên dịch đến gân Nhựt Nguyệt ra phía sau huyệt Kinh Môn đến trước vàchạy xuống huyệt Đái mạch, huyệt Ngũ xu, huyệt Duy đạo, huyệt Cự giaochạy ra phía sau trên túc Thái dương huyệt Thứ giao, huyệt Trung giao,huyệt hạ giao. Có một thần kinh ở phía ngoài hội ở huyệt Hoàn khiêu chạyxuống huyệt Phong thị, huyệt Trung độc đến ngoài khớp xương đầu gốihuyệt Dương quan.Từ xương phụ cốt phía trước huyệt Dương lăng tuyền xuống huyệt Dươnggiao, huyệt Ngoại kheo, huyệt Khúc trích xuống huyệt Quang minh, huyệtPhụ dương, huyệt Huyền chung. Thần kinh nơi đây chạy ra ngoài mắt cáhuyệt Kheo khư đến trên lưng bàn chân huyệt Lâm khấp, huyệt Ngủ hội đếnngón chân út và ngón chân thứ tư nơi có cục xương nỗi lên huyệt Hiệp Khê.Đến phía ngoài ngón chân thứ tư nơi huyệt Khiếu âm thì dứt.Có một đường mạch riêng từ huyệt Lâm khấp chạy ra đến ngón cái nơi giữamóng chân hợp với Kinh túc khuyết âm.1.- HUYỆT ĐỒNG TỬ GIAO.Huyệt này có tên Thái dương, Tuyền quan, Hậu khúc. Nơi hội các kinhmạch Thủ thiếu dương tiểu trường, Thủ thái dương tam tiêu, Túc Thiếudương Đởm.a) Phương pháp tìm huyệt:Bảo người bệnh nhắm mắt, nơi cuối cùng khoé mắt phía ngoài, dùng taynhận xuống chung quanh có cảm giác đau là vị trí của huyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu từ 2 đến 3 phân, mũi kim hướng phía ngoài. Đốt từ 2 đến 3 liều.c) Chủ trị:Tất cả bịnh về mắt, sưng giác mạc. Nhãn cầu sung huyết (mắt ngứa, khoémắt nhức, nước mắc sống nhiều). Nhức Tam xoa Thần kinh. Nhan diệnThân kinh co rút và tê. Mắt méo.d) Phương pháp hợp trị:Hợp với huyệt Đầu Duy, huyệt Hiệp cốc trị đầu đau 1 bên.e) Tham khảo các sách:Sách Đồ dực nói: Hợp với huyệt Thiểu trạch trị đàn bà sưng vú. ...

Tài liệu được xem nhiều: