Danh mục

Châm cứu học (part 8)

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 264.18 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

a) Phương pháp tìm huyệt: Lấy tay nhận nơi đầu xương ở khớp đầu gối có một lổ sâu là vị trí của huyệt. b) Phương pháp châm cứu: Châm sâu 2 đến 3 phân. Đốt 5 liều. c) Chủ trị: Ruột đau gò có cục, ruột viêm, thận sưng, (Phù thủng) vú sưng, ruột ra máu, tử cung ra máu, tiểu xón, đại tiện bí, 2 chân lạnh, thần kinh ở ngực, hông, lưng, đau nhức. d) Phương pháp phối hợp: Hợp với huyệt Hiệp cốc trị vai nhức. hợp với huyệt Bá Hội, huyệt Chiếu hải, huyệt Tam...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Châm cứu học (part 8)a) Phương pháp tìm huyệt:Lấy tay nhận nơi đầu xương ở khớp đầu gối có một lổ sâu là vị trí của huyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu 2 đến 3 phân. Đốt 5 liều.c) Chủ trị:Ruột đau gò có cục, ruột viêm, thận sưng, (Phù thủng) vú sưng, ruột ra máu,tử cung ra máu, tiểu xón, đại tiện bí, 2 chân lạnh, thần kinh ở ngực, hông,lưng, đau nhức.d) Phương pháp phối hợp:Hợp với huyệt Hiệp cốc trị vai nhức. hợp với huyệt Bá Hội, huyệt Chiếu hải,huyệt Tam âm giao trị hầu đau. Hợp với huyệt Túc Tam lý, huyệt Tuyệt cốt,huyệt Dương lăng tuyền, huyệt Âm lăng tuyền trị chân yếu, đầu gối sưng.d) Tham khảo các sách:Phú Bá Chứng nói: huyệt này trị bịnh ở môi.Phú Thông huyền nói: đi đứng khó khăn nên châm huyệt này.Phú Thiên U nói: tim sưng lớn, cổ đau châm huyệt này thì hết.Sách Thần Nông nói: Hàn thấp, cước khí làm đau nhức, đi đứng khó khănnên đốt 3 liều.Sách Acupuncture của H.Voisin nói: huyệt này trị chân yếu hoặc bắp chânốm.Sách Châm cứu thực nghiệm (Nhựt) nói: hợp với huyệt Hiệp cốc trị lưng vàvai nhức.Sách Traité d’Acupuncture nói: huyệt này trị bịnh vàng da.Sách Châm cứu y học Giảng nghĩa (Nhựt) nói: huyệt này trị 2 chân lạnh, cổsưng.g) Nhận xét chung:Máu do gan, huyệt Thái xung có công dụng điều hòa huyệt lượng. Các khớpxương ở tứ chi vận động nhờ gân cổ máu mới hoạt động được. Nên sách nói: 134tay có máu mới cầm nắm được, chân có máu mới đi đứng. Gân do gan làmchủ. Châm huyệt này có tác dụng kích thích làm điều hòa nội tạng. Can tạngbịnh hay phát sanh, xương ống chân nhức, ngón chân tê, châm hay đốt huyệtnày có công hiệu.4. HUYỆT TRUNG PHONG.Huyệt này có tên Huyền tuyền, Túc Khuyết âm can mạch lưu hành, thuộckim huyệt.a) Phương pháp tìm huyệt:Co bàn chân lên, phía trước mắc cá có lỗ sâu ngang với huyệt Giải khê vàhuyệt Thương kheo là vị trí của huyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu 3 (ba) đến 4 phân. Đốt 3 đến 5 liều.c) Chủ trị:Bàng quang viêm, tiểu xón, vàng da, tê toàn thân, cước khí, 2 chân lạnh, mấttỉnh, tràng hạt, Âm hộ teo nhỏ, âm hộ sưng nhức.d) Phương pháp hợp trị:Hợp với huyệt Tam lý, huyệt Thái xung trị chân nhức.e) Tham khảo các sách:Sách Thiên Kim nói: Tiểu xón, đau đớn đốt huyệt này 30 liều.Phú Ngọc Long nói: đi đứng khó khăn nên châm với huyệt Thái xung, huyệtTam Lý.g) Nhận xét chung:Sự vận động các khớp xương ở tay chân có liên hệ đến kinh lạc, như đi lâucảm thấy mỏi gân, hoặc huyết ngưng, khí trệ thì co dũi không được tự nhiênđi đứng khó khăn. Gặp trường hợp này nên hợp với huyệt Thái xung để trịcó kết quả tốt hơn.5. HUYỆT CHƯƠNG MÔN:Huyệt này có tên là Trường Bình, Hiệp giao, Cân giao, Hậu chương môn,nơi hội Túc khuyết âm can kinh, Túc thiếu dương đởm kinh.a) Phương pháp tìm huyệt. 135Để người bệnh nằm nghiêng, từ rốn lên 2 tấc, ngang qua 6 tấc, tay giơ thẳnglên tìm huyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu từ 8 đến 1 tấc. Hơ nóng 20 phút. Đốt từ 3 đến 100 liều.c) Chủ trị:Phổi có mụt, ho khò khè, màng hông sưng, nhân khí quảng viêm. Thần kinhrung động, ăn không tiêu, vàng da, ói mửa, ruột gò có cục, ruột sưng, bàngquang viêm, tiểu máu , trẻ con rét cứng lá lách.d) Tham khảo các sách:Sách Cảnh Nhạc Toàn thơ nói: bịnh rét cứng lá lách trị không hết nên đốtvới huyệt Thủy Đạo.Võ Điền nói: Dạ dày co lại hay thòng xuống, hoặc màng bụng sưng haytrứng nước dùng huyệt này rất công hiệu .Sách Phương Bịnh Châm Cứu toàn thơ nói: Hông bên tả đau nhức, hơi lênăn uống không tiêu nên châm huyệt này.Sách Théorie et pratique de l’acupuncture nói: huyệt này trị bao tử sưng,cuống họng và Hoành cách mạc viêm.g) Nhận xét chung:Màng bụng sưng nguyên nhân do tạng tỳ bị chướng ngại, khi châm huyệtnày mũi kim không nên hướng phía trên xương sườn sợ làm tổn thương tạngkhí.Huyệt Chương môn là nơi hội Năm tạng (tim, gan, thận phổi, tâm bào lạc)nên dùng có rất nhiều hiệu lực.6. HUYỆT KỲ MÔNHuyệt này là nơi hội các mạch: Túc Thái âm ỳ, Khuyết âm can và Âm duy.a) Phương pháp tìm huyệt:Nằm ngửa, phía dưới vú nơi đầu xương sườn thứ chín đưa tay thẳng lên tìmhuyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu 5 phân. Hơ nóng 20 phút, đốt 5 liều.c) Chủ trị;suyển nằm không được, mặt sưng, (hông đau không day trở được, mắt xanh 136ụa mửa). Màng hông sưng (hông tê nhức) . Tiểu tiện bí, tiểu xón, Âm hộnhức.d) Phương pháp phối hợp:Hợp với huyệt Đại đôn trị hạch ở háng nhức, hợp với huyệt Tam lý trịthương hàn truyền nhập âm kinh không ra mồ hôi.e) Tham khảo các sách:Phú Tịch Hoằng nói: huyệt này chẳng những trị thương hàng truyền kinhkhông có mồ hôi mà còn trị đàn bà sanh khó.Phú Bá Chứng nói: Bịnh thương hàn làm cổ cứng đơ nên châm với huyệt Ônlưu.Sách Châm cứu học (Nhựt) nói: Huyệt này trị hông đầy máu nhiều sanh cổtrướng.Sách Acupuncture c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: